Dệt may Việt Nam: Cay đắng bị Campuchia, Myanmar vượt mặt, giật khách

07:57 | 22/07/2016

236 lượt xem
|
Nhiều DN dệt may tỏ ra đau xót khi đơn hàng rầm rộ chuyển sang Campuchia, Myanmar vì chi phí của sản phẩm dệt may Việt Nam đang đắt đỏ hơn. Nhiều công ty còn tính đến việc thu hẹp sản xuất, thậm chí đứng trước nguy cơ đóng cửa nếu tình hình không cải thiện.

Nỗi buồn một doanh nhân

“Chúng tôi cũng mang tư tưởng lớn lắm chứ, vác đá vá trời lắm chứ” - ông Bùi Đức Thịnh, Chủ tịch HĐQT Công ty CP may Sông Hồng, dốc bầu tâm sự khi nhìn vào thực trạng không tươi sáng của ngành dệt may.

Ông Thịnh xúc động: “Nhiều khi tôi cay đắng lắm chứ. Khi lãnh đạo một tập đoàn lớn đến làm việc, họ ngang hàng với tôi cả về tuổi đời kinh doanh lẫn tuổi tác. Trong khi tôi chỉ xuất khẩu được 300 triệu USD thì họ đã đạt 1,6-1,7 tỷ USD. Nếu trừ đi nguyên vật liệu nhập khẩu, thực sự con số xuất khẩu của chúng tôi chỉ là 130 triệu USD.

"Cùng sinh thời như nhau, nhưng chính sách khác nhau đã tạo ra DN sự phát triển khác nhau”, ông Thịnh buồn bã khi thấy DN Việt nói chung cứ ngày càng còi cọc.

tin nhap 20160722075424
DN dệt may đang lo yếu thế so với các đối thủ cạnh tranh. Ảnh minh họa: Nguyễn Thanh

Vị giám đốc của DN hơn 10.000 lao động này thừa nhận, so với các tập đoàn lớn, DN của ông vẫn “không là cái đinh gì”. Bản thân ông cũng chưa biết khi nào ở tầm của các DN lớn cỡ hàng trăm nghìn lao động.

“Thời gian còn lại của tôi có lẽ không làm được điều ấy. Tôi chỉ có thể hy vọng con cái của chúng tôi sau này có những người bằng hoặc vượt ông chủ tập đoàn kia”, ông Thịnh gửi gắm hy vọng.

Nhưng, để chờ được đến ngày đó, ông Thịnh sẽ phải sống sót qua giai đoạn này, một giai đoạn mà ông Thịnh tóm tắt bằng những từ ngữ không mấy lạc quan “doanh thu giảm, lợi nhuận giảm, đơn hàng không đủ”.

“Các DN đang phải nhận lung tung, có gì làm đó để qua cơn bĩ cực này”, ông Thịnh lo âu.

Ông Nguyễn Xuân Dương, Chủ tịch HĐQT Tổng công ty CP may Hưng Yên, nói thêm: "Chúng tôi hiện có 13 DN với 14.000 lao động. Thời điểm này những năm trước, chúng tôi đã có đơn hàng ký đến hết năm. Thế mà giờ nhiều đơn vị đến tháng 8 còn chưa đủ việc. Chúng tôi đang phải ăn đong.

“Hầu như tất cả các đơn hàng đều yêu cầu giảm giá để cạnh tranh với thị trường khác. Giá đơn hàng đã giảm từ 10-15%, thậm chí có đơn hàng yêu cầu giảm 20%”, ông Dương nói và cho biết phải cắn răng chấp nhận vì “ăn cháo còn hơn nhịn đói”.

Ông Nguyễn Văn Thời, Chủ tịch Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG, bộc bạch: “Lắm lúc nghĩ không biết là đi về đâu bây giờ. Thị trường xuất khẩu đang rất khó, trong nước lại càng khó. Người ta nói tham gia TPP, DN dệt may hưởng lợi, chưa thấy lợi đâu đã thấy hại. Khách hàng liên tục đòi giảm giá, không giảm giá không lấy được đơn hàng. Trong khi nếu hạ giá thì nguy cơ lỗ, giải thể”.

“Các nước xung quanh có chính sách ưu đãi, hỗ trợ DN giảm giá thành. Nhưng chính sách hỗ trợ của ta lại chưa tới, chỉ thấy góp phần làm tăng giá thành của DN lên”, ông Thời than thở.

Đơn hàng về tay Campuchia, Myanmar

Bà Nguyễn Thị Thanh Huyền, Tổng giám đốc Tổng công ty May 10, lo ngại: TPP chưa thấy đâu nhưng chúng ta đang phải cạnh tranh với các nước ngoài TPP. Bangladesh, Campuchia, Trung Quốc,... lập tức điều chỉnh giảm lương tối thiểu, bảo hiểm hay hỗ trợ thuế VAT cho DN,... Họ có biết bao chính sách cứu DN ngành may mặc.

“Trong khi ta chưa được hưởng ưu đãi, các quốc gia đã 'chiến đấu' với chúng ta, cho nên hàng loạt đơn hàng chuyển khỏi Việt Nam rất nhanh”, bà Nguyễn Thị Thanh Huyền nói.

tin nhap 20160722075424
Nhiều DN lo thiếu đơn hàng. Ảnh minh họa: BHQ

Nhắc đến việc chi phí tăng chóng mặt thời gian qua, ông Bùi Đức Thịnh kêu “không còn đủ sức nữa”.

“Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp... đang là gánh nặng. Mỗi năm trung bình chúng tôi mất 50-60 tỷ. Lãi của 1 DN nhiều lắm lên được 4-6%/năm, thế nhưng chi phí lại tăng mấy chục phần trăm thì DN sống làm sao được”, ông Thịnh mệt mỏi.

Ông Vũ Đức Giang, Chủ tịch Hiệp hội Dệt may Việt Nam, cho rằng: Lợi thế cạnh tranh của DN nước ta so với các nước đang kém hơn. Campuchia hay Bangladesh được hưởng những dòng thuế xuất khẩu vào Mỹ, châu Âu thấp hơn ta. Myanmar, Bangladesh, Sri Lanka, đồng lương tối thiểu của họ cũng thấp hơn Việt Nam. Ngay cả Trung Quốc cũng giảm ngay chi phí bảo hiểm xã hội từ 22% xuống còn 18%, đó là điều kiện họ thu hút đơn hàng...

Chi phí ở Việt Nam tăng cao, hệ quả là, khách hàng đã chuyển bớt đơn hàng sang Campuchia, Myanmar... Trước tình hình đó, lãnh đạo các DN cho biết đã tìm mọi cách tiết giảm chi phí, từ việc “hứng nước mưa” cho đến “dùng ánh sáng mặt trời”.

“Chúng ta phải tự cứu trước khi trông chờ sự hỗ trợ từ nền kinh tế thế giới. Trước làm 1, giờ phải làm 3-4, thậm chí phải làm 10. Chúng ta cứ như thế này thì chỉ có con đường đóng cửa nhà máy”, bà Huyền cảnh báo. “Nếu không có chính sách hỗ trợ DN thì chắc chắn kịch bản rất xấu sẽ xảy ra”.

Ông Bùi Đức Thịnh cũng không giấu lo lắng: Giả dụ đến năm 2018, TPP có hiệu lực, thị trường mở cửa rồi mà chính sách vẫn eo hẹp thế này, DN chỉ đứng đó mà ngáp dài, không thể làm được, sẽ chỉ nuối tiếc mãi mà thôi.

Lương Bằng

Vietnamnet

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,100 149,100
Hà Nội - PNJ 146,100 149,100
Đà Nẵng - PNJ 146,100 149,100
Miền Tây - PNJ 146,100 149,100
Tây Nguyên - PNJ 146,100 149,100
Đông Nam Bộ - PNJ 146,100 149,100
Cập nhật: 22/11/2025 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,780 14,980
Miếng SJC Nghệ An 14,780 14,980
Miếng SJC Thái Bình 14,780 14,980
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,680 14,980
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,680 14,980
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,680 14,980
NL 99.99 13,980
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,980
Trang sức 99.9 14,240 14,870
Trang sức 99.99 14,250 14,880
Cập nhật: 22/11/2025 03:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,478 14,982
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,478 14,983
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,454 1,479
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,454 148
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,439 1,469
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,946 145,446
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,836 110,336
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,552 100,052
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,268 89,768
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,301 85,801
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,913 61,413
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Cập nhật: 22/11/2025 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16428 16696 17270
CAD 18169 18445 19057
CHF 32079 32461 33101
CNY 0 3470 3830
EUR 29744 30016 31039
GBP 33620 34009 34932
HKD 0 3255 3456
JPY 161 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14432 15018
SGD 19610 19891 20411
THB 727 790 843
USD (1,2) 26090 0 0
USD (5,10,20) 26132 0 0
USD (50,100) 26160 26180 26392
Cập nhật: 22/11/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,392
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,032 30,056 31,212
JPY 165.05 165.35 172.34
GBP 34,146 34,238 35,061
AUD 16,769 16,830 17,279
CAD 18,424 18,483 19,018
CHF 32,441 32,542 33,234
SGD 19,802 19,864 20,489
CNY - 3,662 3,761
HKD 3,335 3,345 3,430
KRW 16.59 17.3 18.58
THB 776.19 785.78 836.59
NZD 14,499 14,634 14,985
SEK - 2,721 2,802
DKK - 4,017 4,135
NOK - 2,539 2,614
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,963.28 - 6,694.07
TWD 760.63 - 915.72
SAR - 6,931.88 7,260.26
KWD - 83,772 88,633
Cập nhật: 22/11/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,170 26,172 26,392
EUR 29,821 29,941 31,072
GBP 33,860 33,996 34,963
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 32,156 32,285 33,179
JPY 163.65 164.31 171.17
AUD 16,684 16,751 17,287
SGD 19,813 19,893 20,431
THB 791 794 829
CAD 18,376 18,450 18,984
NZD 14,498 15,004
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 22/11/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26114 26114 26392
AUD 16620 16720 17653
CAD 18353 18453 19466
CHF 32327 32357 33943
CNY 0 3671.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29929 29959 31695
GBP 33941 33991 35754
HKD 0 3390 0
JPY 164.6 165.1 175.66
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14554 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19771 19901 20633
THB 0 755.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14780000 14780000 14980000
SBJ 13000000 13000000 14980000
Cập nhật: 22/11/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,180 26,230 26,392
USD20 26,180 26,230 26,392
USD1 23,880 26,230 26,392
AUD 16,680 16,780 17,919
EUR 30,097 30,097 31,250
CAD 18,297 18,397 19,730
SGD 19,850 20,000 20,588
JPY 165.01 166.51 171.27
GBP 34,082 34,232 35,045
XAU 14,828,000 0 15,032,000
CNY 0 3,556 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/11/2025 03:00