“Đế chế” gia đình cựu Thứ trưởng đi lùi, đại gia ngoại rút bớt vốn

14:16 | 19/02/2019

238 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giữa bối cảnh lợi nhuận của Bóng đèn Điện Quang - doanh nghiệp gắn liền với tên tuổi của đại gia đình cựu Thứ trưởng Hồ Thị Kim Thoa liên tục sụt giảm 4 năm liền, đặc biệt là giảm mạnh trong quý IV/2018, một quỹ ngoại thuộc quản lý của Dragon Capital đã quyết định bán bớt cổ phiếu DQC tại công ty này.

Cổ phiếu DQC của Công ty CP Bóng đèn Điện Quang trong phiên giao dịch sáng nay (19/2) đã hồi phục 200 đồng tương ứng 0,7% lên 27.000 đồng sau khi đánh mất 2,5% vào phiên hôm qua.

Trong vòng 1 tuần giao dịch đầu năm, cổ phiếu DQC đã sụt 3,23% giá trị và đánh mất 11,37% so với thời điểm 1 năm trước.

de che gia dinh cuu thu truong di lui dai gia ngoai rut bot von
Lợi nhuận Điện Quang liên tục tụt dốc dù cải thiện về doanh thu

Mới đây, Amersham Industries Limited, một quỹ thuộc quản lý của Dragon Capital vừa thông báo đã bán 295.500 cổ phiếu DQC giảm sở hữu từ 10,86% xuống 9,915%, tương đương hơn 3 triệu cổ phiếu. Giao dịch thực hiện ngày 13/2.

Mặt khác, Vietnam Enterprise Investment, tổ chức liên quan đến Amersham Industries Limited đang sở hữu hơn 4 triệu cổ phiếu DQC, tương đương 12,875% vốn của Bóng đèn Điện Quang.

Điện Quang cũng vừa công bố báo cáo tài chính quý IV/2018 với lợi nhuận trước thuế giảm mạnh 28% so với cùng kỳ xuống còn 31 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế giảm 30,4% còn 26 tỷ đồng bất chấp doanh thu tăng khá mạnh hơn 14% lên 432 tỷ đồng.

Luỹ kế cả năm 2018, tuy doanh thu tăng 12,4% so với năm 2017 đạt 1.187 tỷ đồng song lợi nhuận trước thuế của công ty này vẫn giảm 12,1% và lợi nhuận sau thuế giảm 13,7% xuống còn lần lượt là 119 tỷ đồng và 95 tỷ đồng, đánh dấu năm thứ 4 liên tiếp lợi nhuận của doanh nghiệp này đi xuống.

Bóng đèn Điện Quang vốn là doanh nghiệp Nhà nước, song sau quá trình cổ phần hoá, hiện tại doanh nghiệp này được quản lý và sở hữu phần lớn bởi người nhà của cựu Thứ trưởng Hồ Thị Kim Thoa, người cũng từng là Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc Bóng đèn Điện Quang.

Theo báo cáo quản trị công ty năm 2018, đến cuối năm vừa rồi, ông Hồ Quỳnh Hưng – Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật của Bóng đèn Điện Quang sở hữu 2.517.993 cổ phiếu DQC, chiếm tỷ lệ 7,33% tổng số lượng cổ phiếu của doanh nghiệp. Bà Trần Thị Xuân Mỹ - mẹ ruột ông Hưng, sở hữu 1.221.974 cổ phiếu, chiếm tỷ lệ 3,56%.

Bà Hồ Thị Kim Thoa, chị gái ông Hưng sau khi đã thực hiện thoái phần lớn vốn tại đây nay vẫn còn 6.415 cổ phần, chiếm 0,02% vốn và vẫn đang là cổ đông ở đây.

Ngoài ra, hai con gái của bà Thoa là Nguyễn Thái Nga – Thành viên HĐQT kiêm Phó Tổng giám đốc đang sở hữu 4.125.632 cổ phiếu, chiếm tỷ lệ 12,01% và Nguyễn Thái Quỳnh Lê – Giám đốc dự án đang sở hữu 2.230.417 cổ phiếu, chiếm tỷ lệ 6,5%.

Trong phiên giao dịch sáng nay, hai chỉ số chính diễn biến trái chiều trong bối cảnh thị trường giằng co. VN-Index tăng 6,06 điểm tương ứng 0,63% lên 967,36 điểm còn HNX-Index lại giảm 0,13 điểm tương ứng 0,13% còn 106,7 điểm.

Độ rộng thị trường đã bắt đầu đổi hướng, nghiêng về các mã giảm. Thống kê cho thấy có 279 mã giảm giá, 31 mã giảm sàn so với 210 mã tăng, 22 mã tăng trần.

Tuy vậy, điểm tích cực là thanh khoản được cải thiện rõ nét. Trên sàn HSX ghi nhận khối lượng giao dịch lớn đạt 124,56 triệu cổ phiếu tương ứng 2.536,35 tỷ đồng. Con số này trên HNX là 20,75 triệu cổ phiếu tương ứng 266,34 tỷ đồng.

FLC và HAG đang là hai mã có khối lượng giao dịch cao nhất thị trường trong phiên sáng nay. Khối lượng giao dịch tại FLC đạt 6,82 triệu cổ phiếu còn tại HAG là 6,24 triệu cổ phiếu. Cả hai mã này đều đang tăng giá.

Sự trở lại của cặp cổ phiếu “họ Vin” VHM và VIC đã đóng vai trò đầu kéo cho VN-Index khi hai mã này đóng góp lần lượt 3,77 điểm và 1,36 điểm trong tổng mức tăng của chỉ số chính. Đây cũng là hai mã cổ phiếu có vốn hoá thị trường cao nhất hiện nay. Cụ thể, vốn hoá Vinhomes đạt tới 367.355,6 tỷ đồng trong khi vốn hoá Vingroup là 287.053,3 tỷ đồng.

Theo nhận định của VCBS, thị trường đang cho thấy đà hồi phục hết sức ấn tượng khi VN-Index vượt ngưỡng tâm lý 960 và bắt đầu vượt lên trên đường MA200, theo đó thể hiện xu hướng tăng trung hạn của chỉ số. Tuy nhiên, việc các chỉ báo kỹ thuật khác tiến vào vùng quá mua cũng cảnh báo về khả năng diễn ra một nhịp điều chỉnh ngắn hạn.

Trong bối cảnh như vậy, VCBS khuyến nghị nhà đầu tư tiếp tục nắm giữ danh mục và chưa vội giải ngân thêm vào nhóm vốn hóa lớn tại thời điểm này, mà thay vào đó có thể tìm kiếm cơ hội ở những cổ phiếu vốn hóa trung bình với tiềm năng tăng trưởng tốt về kết quả kinh doanh trong năm 2019 và giá vẫn chưa thực sự có sự bứt phá như chỉ số chung.

Theo Dân trí

de che gia dinh cuu thu truong di lui dai gia ngoai rut bot von Cần bao nhiêu tiền để trở thành “siêu giàu” ở Việt Nam?
de che gia dinh cuu thu truong di lui dai gia ngoai rut bot von Cặp đôi nào giàu nhất sàn chứng khoán; đại gia mua xe 40 tỷ đồng tặng sinh nhật vợ
de che gia dinh cuu thu truong di lui dai gia ngoai rut bot von Choáng ngợp khối tài sản đồ sộ của những cặp vợ chồng giàu nhất sàn chứng khoán
de che gia dinh cuu thu truong di lui dai gia ngoai rut bot von “Đế chế” của ông Lê Phước Vũ đã thoát “vận đen”?
de che gia dinh cuu thu truong di lui dai gia ngoai rut bot von Thương vụ lịch sử, đại gia Trường Hải chẳng hề thua kém tỷ phú Phạm Nhật Vượng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,500
AVPL/SJC HCM 80,000 82,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,500
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,100
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 74,000
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,500
Cập nhật: 24/04/2024 02:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 79.800 82.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 79.800 82.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 79.800 82.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.000 83.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 02:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,500
Trang sức 99.9 7,275 7,490
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,530
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310
Cập nhật: 24/04/2024 02:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300
SJC 5c 81,000 83,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 74,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 74,800
Nữ Trang 99.99% 72,600 73,900
Nữ Trang 99% 71,168 73,168
Nữ Trang 68% 47,907 50,407
Nữ Trang 41.7% 28,469 30,969
Cập nhật: 24/04/2024 02:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 24/04/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,192 16,212 16,812
CAD 18,320 18,330 19,030
CHF 27,403 27,423 28,373
CNY - 3,443 3,583
DKK - 3,562 3,732
EUR #26,382 26,592 27,882
GBP 31,127 31,137 32,307
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.32 16.52 20.32
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,251 2,371
NZD 14,851 14,861 15,441
SEK - 2,279 2,414
SGD 18,137 18,147 18,947
THB 636.24 676.24 704.24
USD #25,170 25,170 25,488
Cập nhật: 24/04/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 24/04/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 02:45