Để cai khí đốt Nga, châu Âu đang bơm hàng tỷ euro vào LNG

09:48 | 19/12/2022

107 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Để thay thế nhiên liệu Nga bằng khí đốt tự nhiên hóa lỏng (LNG), Liên minh châu Âu đang chi hàng tỷ USD vào xây dựng cơ sở hạ tầng. Điều này có thể gây khó khăn cho cả người đóng thuế lẫn khí hậu.

Chỉ sau một tuần cuộc xung đột Nga - Ukraine nổ ra, ngày 5/3, Chủ tịch Ủy ban châu Âu Ursula von der Leyen đã bày tỏ mối quan ngại Điện Kremlin sẽ khóa vòi khí đốt sang châu Âu. Viết trên Twitter lúc đó, bà von der Leyen cho rằng: "Châu Âu phải thoát khỏi sự phụ thuộc vào nhiên liệu hóa thạch", nhưng bà lại khen ngợi Tây Ban Nha khi dẫn đầu về tỷ lệ năng lượng tái tạo và dự trữ LNG.

Đó không phải là lần cuối bà von der Leyen đặt LNG trong danh mục năng lượng tái tạo. Thực tế, LNG cũng là nhiên liệu hóa thạch và cũng có hại cho khí hậu. Vì vậy, sự kết hợp này của bà von der Leyen có thể khiến châu Âu phải trả giá đắt về sinh thái và tài chính.

Để cai khí đốt Nga, châu Âu đang bơm hàng tỷ euro vào LNG - 1
Châu Âu đang chi hàng tỷ USD xây dựng cơ sở hạ tầng để tiếp nhận khí LNG (Ảnh: AFP/Getty).

Tại Hội nghị thượng đỉnh về tính bền vững của các nền kinh tế hồi tháng 3, Tổng thư ký Liên Hợp Quốc Antonio Guterres đã gọi nhiên liệu hóa thạch là "một khoản đầu tư ngu ngốc, nó khiến hàng tỷ USD tài sản bị mắc kẹt".

Ông Guterres kêu gọi các quốc gia phải "đẩy nhanh việc loại bỏ than đá và các nhiên liệu hóa thạch". Theo ông, nghiện nhiên liệu hóa thạch là sự hủy diệt lẫn nhau.

Tuy nhiên, EU đang đầu tư hàng tỷ euro vào cơ sở hạ tầng cho nhiên liệu hóa thạch. Các quốc gia này đang cố gắng thay thế khí đốt nhập khẩu từ Nga bằng các nguồn cung khác.

Paula Di Mattia Peraire, nhà phân tích khí đốt của Dịch vụ tình báo hàng hóa độc lập (ICIS), cho biết: "Kể từ khi cuộc chiến nổ ra, nhập khẩu LNG đến châu Âu đã tăng 58%". Cả Đức, Hy Lạp, Italy cũng như Ireland, Pháp, Hà Lan và Ba Lan đều đang mở rộng cơ sở hạ tầng để tiếp nhận LNG.

Theo Peraire, nếu tất cả dự án này hoàn thành, khoảng 15 dự án mới đi vào hoạt động vào cuối năm 2024, thì công suất khí hóa sẽ tăng thêm 70 tỷ m3/năm.

Một lượng tiền lớn của các chính phủ đang chảy vào các cảng LNG ven biển, nơi LNG được dỡ xuống và khí hóa để đưa vào đường ống. Bởi hiện có quá ít các cảng kiểu này để đáp ứng nhu cầu khí đốt của Liên minh châu Âu, đặc biệt ở Biển Bắc và Biển Baltic.

Để cai khí đốt Nga, châu Âu đang bơm hàng tỷ euro vào LNG - 2
Để thay thế khí đốt Nga, châu Âu đang phải nhập khí đốt tự nhiên hóa lỏng (LNG) từ Mỹ và các nơi khác (Ảnh: DW).

Hơn nữa, thay vì chảy từ đông sang tây, dòng khí LNG sẽ chảy từ Tây Ban Nha, Pháp và Hà Lan vào Trung Âu và Đông Âu. Tuy nhiên, do các đường ống dẫn khí đốt chủ yếu là đường một chiều nên "dòng chảy ngược" này chỉ có thể diễn ra ở mức hạn chế.

Mặt khác, để thay thế 167 tỷ m3 khí đốt hàng năm của Nga, EU sẽ cần khoảng 1.800 chuyến tàu, với dung tích 175.000 m3/tàu, hoặc 5 chuyến mỗi ngày. Điều này, theo Viện Kinh tế Vận tải và Hậu cần, sẽ cần ít nhất 160 tàu mới. Với đơn giá mỗi tàu 220 triệu USD, châu Âu sẽ cần phải chi 35,2 tỷ USD.

Riêng Đức, theo Reuters, để duy trì nguồn điện thắp sáng, nước này đang chảy máu tiền mặt. Kể từ khi cuộc chiến Ukraine nổ ra, Đức đã chi ra gần 500 tỷ USD để đối phó với cuộc khủng hoảng năng lượng. Tuy nhiên, khoản chi này có thể vẫn chưa đủ.

Theo tính toán, Đức đã chi lên tới 440 tỷ euro (tương đương 465 tỷ USD) nhằm tránh bị thiếu điện và đảm bảo các nguồn năng lượng mới. Con số này tương đương với khoảng 1,5 tỷ euro mỗi ngày kể từ khi cuộc chiến nổ ra hay tương đương mỗi người dân Đức phải gánh 5.400 euro.

Nhưng nếu thời tiết lạnh kéo dài, nền kinh tế số một châu Âu có thể sẽ phải tính đến phương án phân phối năng lượng, điều chưa từng có trong hơn nửa thập kỷ phụ thuộc vào năng lượng Nga.

Theo Dân trí

Điện Kremlin tuyên bố: Chưa có quyết định về việc sửa chữa đường ống dẫn khí Nord StreamĐiện Kremlin tuyên bố: Chưa có quyết định về việc sửa chữa đường ống dẫn khí Nord Stream
Đức thông qua gói 100 tỷ euro hỗ trợ giá năng lượngĐức thông qua gói 100 tỷ euro hỗ trợ giá năng lượng
Saudi Aramco tìm kiếm nhà đầu tư cho dự án khí đốt phi truyền thống trị giá 110 tỷ USDSaudi Aramco tìm kiếm nhà đầu tư cho dự án khí đốt phi truyền thống trị giá 110 tỷ USD
Châu Âu giải cứu ngành công nghiệp khỏi tác động của khủng hoảng năng lượngChâu Âu giải cứu ngành công nghiệp khỏi tác động của khủng hoảng năng lượng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC HCM 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC ĐN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 07/06/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
TPHCM - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Hà Nội - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Hà Nội - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Đà Nẵng - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Đà Nẵng - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Miền Tây - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Miền Tây - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼800K 113.000 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼800K 112.890 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼790K 112.200 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼790K 111.970 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼600K 84.900 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼460K 66.260 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼330K 47.160 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼730K 103.610 ▼730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼490K 69.080 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼520K 73.600 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼540K 76.990 ▼540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼300K 42.530 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼260K 37.440 ▼260K
Cập nhật: 07/06/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 ▼20K 11,410 ▼30K
Trang sức 99.9 10,980 ▼20K 11,400 ▼30K
NL 99.99 10,740 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Hà Nội 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Cập nhật: 07/06/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 07/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 07/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 07/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 07/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/06/2025 12:00