Đẩy mạnh giao thương doanh nghiệp Việt Nam - Philippines

19:37 | 06/09/2019

317 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 6/9, Cục Xúc tiến thương mại (Bộ Công Thương) phối hợp với Hiệp hội Doanh nhân trẻ Hoa kiều Philippines tổ chức “Hội thảo giao thương doanh nghiệp Việt Nam – Philippines” , với sự tham gia của 52 doanh nghiệp Philippines hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau và đông đảo nhà sản xuất của Việt Nam.    

Sự kiện nằm trong chương trình đoàn doanh nghiệp nhập khẩu Philippines vào Việt Nam giao dịch mua hàng, kết nối các cơ hội hợp tác kinh doanh từ ngày 5 - 8/9.

day manh giao thuong doanh nghiep viet nam philippines
Toàn cảnh Hội thảo giao thương doanh nghiệp Việt Nam – Philippines

Phát biểu tại hội thảo, Phó Cục trưởng Cục Xúc tiến thương mại Lê Hoàng Tài cho biết: Trong những năm qua, thương mại Việt Nam – Philippines đã có những bước phát triển mạnh mẽ, kim ngạch thương mại hai chiều 7 tháng đầu năm 2019 đạt trên 3,2 tỷ USD, tăng trên 26% so với cùng kỳ năm 2018. Hiện nay, Philippines là đối tác thương mại đứng thứ 5 của Việt Nam trong ASEAN và là thị trường tiềm năng của Việt Nam trong những năm gần đây.

Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Philippines đạt trên 2,3 tỷ USD hàng hóa 7 tháng đầu năm 2019 (tăng 24,23% so với cùng kỳ năm 2018); kim ngạch nhập khẩu từ Philippines đạt gần 939 triệu USD trong 7 tháng đầu năm 2019 (tăng 31,3% so với cùng kỳ năm 2018).

day manh giao thuong doanh nghiep viet nam philippines
Các mặt hàng được trưng bày tại hội thảo

Nhiều mặt hàng của Việt Nam đã được đón nhận và dần khẳng định chỗ đứng tại thị trường gần 110 triệu dân này như: cà phê, thủy sản, dệt may, vật liệu xây dựng, máy móc và thiết bị… Tuy nhiên, tiềm năng xuất khẩu hàng hóa Việt Nam vào thị trường này còn rất lớn, đặc biệt là các mặt hàng thiết bị điện, dây và cáp điện.

Phó Cục trưởng Cục Xúc tiến thương mại Lê Hoàng Tài kỳ vọng, hội thảo sẽ mở ra những cơ hội hợp tác, đầu tư cho doanh nghiệp hai bên, nhiều hợp tác triển vọng sẽ được ký kết thành công, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ trở thành đối tác tiềm năng của Philippines.

Theo ông Patrick Cua, Chủ tịch Hội Doanh nhân trẻ Philippines thông tin cho hay: Với 52 doanh nghiệp Philippines hoạt động trong 50 lĩnh vực tham gia hoạt động giao thương. Trước hết, chúng tôi mong muốn tìm hiểu đối tác, thị trường, tiếp đến là trao đổi và hợp tác. Việt Nam đã xuất khẩu nhiều hàng hoá sang thị trường Philippines, chủ yếu là hàng nông sản, để gia tăng xuất nhập khẩu các mặt hàng khác và đầu tư, doanh nghiệp Philippines cần tìm hiểu kỹ chính sách của Việt Nam với nhà đầu tư nước ngoài, cơ chế vận hành, sau đó mới triển khai hoạt động cụ thể.

Trong khuôn khổ của Hội thảo có giao lưu giữa các doanh nghiệp Việt Nam – Philippines kinh doanh các ngành điện tử, xây dựng, nội thất, thiết bị phụ tùng ô tô, bất động sản, dây cáp điện… Đây là cơ hội hiếm có nhằm quảng bá năng lực sản xuất, kinh doanh nhăm thúc đẩy hợp tác xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Philippines.

Nguyễn Hoan

day manh giao thuong doanh nghiep viet nam philippines

Hơn 170 doanh nghiệp trưng bày sản phẩm tại Taiwan Expo 2019
day manh giao thuong doanh nghiep viet nam philippines

Cần đổi mới cách thức để nâng cao hiệu quả xúc tiến xuất khẩu
day manh giao thuong doanh nghiep viet nam philippines

Việt Nam - Hàn Quốc thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp thiết kế sáng tạo
day manh giao thuong doanh nghiep viet nam philippines

Kết nối doanh nghiệp Việt Nam - Nhật Bản trong nông nghiệp

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,200 ▲950K 75,150 ▲950K
Nguyên liệu 999 - HN 74,100 ▲950K 75,050 ▲950K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
TPHCM - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Hà Nội - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲500K 74.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲370K 55.800 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲290K 43.560 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲210K 31.020 ▲210K
Cập nhật: 26/04/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,365 ▲60K 7,570 ▲60K
Trang sức 99.9 7,355 ▲60K 7,560 ▲60K
NL 99.99 7,360 ▲60K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,340 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Miếng SJC Hà Nội 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Cập nhật: 26/04/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,700 ▲600K 75,400 ▲600K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,700 ▲600K 75,500 ▲600K
Nữ Trang 99.99% 73,600 ▲700K 74,600 ▲600K
Nữ Trang 99% 71,861 ▲594K 73,861 ▲594K
Nữ Trang 68% 48,383 ▲408K 50,883 ▲408K
Nữ Trang 41.7% 28,761 ▲250K 31,261 ▲250K
Cập nhật: 26/04/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,326 16,426 16,876
CAD 18,311 18,411 18,961
CHF 27,324 27,429 28,229
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,595 3,725
EUR #26,718 26,753 28,013
GBP 31,293 31,343 32,303
HKD 3,161 3,176 3,311
JPY 158.32 158.32 166.27
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,271 2,351
NZD 14,848 14,898 15,415
SEK - 2,281 2,391
SGD 18,174 18,274 19,004
THB 632.55 676.89 700.55
USD #25,125 25,125 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25130 25130 25450
AUD 16368 16418 16921
CAD 18357 18407 18862
CHF 27515 27565 28127
CNY 0 3460.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26927 26977 27679
GBP 31415 31465 32130
HKD 0 3140 0
JPY 159.62 160.12 164.63
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0321 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14889 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18414 18464 19017
THB 0 644.8 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8430000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 16:00