Đầu tư nông trại nghỉ dưỡng rủi nhiều hơn may

10:08 | 05/09/2020

161 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Các chuyên gia cảnh báo rót tiền vào farmstay vùng ven không dễ thành công, phải chờ 5-10 năm mới mong có lãi.

Tại hội thảo "Bất động sản thời kỳ mới: đầu tư vào đâu?" ngày 4/9, nhiều chuyên gia cảnh báo người mua nhà đất vùng ven nên thận trọng trước làn sóng đầu tư nông trại nghỉ dưỡng.

Trước xu hướng đầu tư farmstay rầm rộ trở lại ở các tỉnh lân cận TP HCM, chuyên gia tài chính, TS Đinh Thế Hiển cho biết, người mua tài sản này xem đây là ngôi nhà vườn, nông trại nghỉ dưỡng, mua để nghỉ ngơi thư giãn vào cuối tuần đồng thời chờ cơ hội tăng giá trong tương lai.

Tuy nhiên, ông Hiển cho rằng rất khó để thành công với mô hình này vì giá đất của các khu vực này đã tăng rất mạnh nhiều lần trong 5-10 năm qua trong khi hồ sơ khu đất chủ yếu là đất nông nghiệp, thậm chí là đất rừng không đảm bảo pháp lý. Trào lưu này từng rộ lên cách đây một thập niên và cũng sớm thoái trào trong giai đoạn trước.

Những nhà đầu tư thuộc tầng lớp trung lưu trở lên mua 5-10 ha đất để làm nhà vườn. Không lâu sau đó họ phải bán tài sản vì nhận ra mua đất rồi phải xây nhà, chăm sóc vườn tược, bảo trì tài sản này khá tốn kém, trong khi về ở bất tiện vì xung quanh không có tiện ích.

"Hiện trào lưu đầu tư farmstay đang sống lại một lần nữa với các dòng sản phẩm nhà vườn diện tích 1.000-2.000 m2 nhưng sắp tới mô hình này có thể sẽ vấp phải không ít khó khăn", ông Hiển dự báo. Chuyên gia này cũng lưu ý, với các nhà đầu tư cá nhân, chỉ nên mua farmstay khi đất nông nghiệp có thể lên thổ cư được, nằm ở những vùng nào có khả năng diễn ra đô thị hóa, có dân sinh sống. Đặc biệt khi quyết định ôm hàng, nhà đầu tư phải chấp nhận chờ 5 năm, thậm chí cả thập niên mới mong có lãi.

5910-a-tb-farmstay-da-lat-tienph-1506-1599246440
Một farmstay tại Đà Lạt. Ảnh: Tiền Phong.

Ông Trần Khánh Quang, Tổng giám đốc Công ty Việt An Hòa chia nhà đầu tư farmstay thành hai nhóm. Nhóm thứ nhất là những người thật sự bỏ phố về vườn, họ tính đến bài toán làm nông, yêu thích nông nghiệp, muốn sống ở môi trường gần với thiên nhiên. Nhóm nhà đầu tư này không tiêu quá nhiều chi phí vào nông trại nghỉ dưỡng mà tận dụng cơ hội kiếm tiền từ nghề nông. Nếu làm nông nghiệp thất bại, họ còn đường lùi là giá đất có cơ hội tăng gấp đôi gấp ba sau 5-10 năm.

Trong khi đó, nhóm thứ hai là các nhà đầu tư tậu nông trại nghỉ dưỡng vì muốn có một chốn đi về. Thỉnh thoảng họ tạt về nhà vườn chơi, nghỉ ngơi, thư giãn nếu thích. Sự khác biệt với nhóm thứ nhất nằm ở chỗ đây là người mua theo cảm xúc và sẽ phải chi không ít tiền để vận hành tài sản này.

Trên thực tế, quản lý nông trại nghỉ dưỡng khó hơn suy nghĩ thông thường của nhiều người vì không đơn giản bỏ một vài tỷ đồng mua đất. Chủ nông trại nghỉ dưỡng còn phải bỏ thêm tiền trồng cây, xây nhà, đó là chưa kể đến chắc gì trồng mà cây đã sống. Vì vậy, người sở hữu tài sản này còn phải bỏ thêm tiền hàng tháng để chăm sóc, duy tu bảo dưỡng, rất kỳ công và tốn kém.

Nếu trải qua thực tế một vài năm sở hữu tài sản nhưng không ghé về thăm, không đặt chân đến, cũng không thấy tăng giá, họ có thể đưa tài sản này vào diện thanh lý. Chỉ cần mật độ ghé thăm thưa dần, hay chi phí duy trì nông trại nghỉ dưỡng này ngày càng đội lên, khả năng người mua bán tài sản này rất dễ xảy ra.

Ông Quang phân tích, đối với các nhà đầu tư nhóm 2, nên lưu ý chỉ mua nông trại hay nhà vườn nghỉ dưỡng ở nơi có mật độ dân số tương đối cao, phải có điện nước, kết nối đường sá tốt. Điểm đặc biệt cần chú trọng là đất nông nghiệp phải nằm trong diện có thể được chuyển đổi lên thổ cư. Nếu không thể chuyển đổi lên thổ cư tuyệt đối đừng mua đất nông nghiệp vì rủi ro rất lớn. Cuối cùng nên xem mình có nhu cầu tài sản này hay không? Đôi khi mua không bao giờ dùng, không bao giờ đến là một sự lãng phí.

Bà Nguyễn Thị Vân Khanh, Giám đốc cấp cao thị trường vốn JLL Việt Nam cảnh báo, đầu tư vào bất động sản vùng ven, cần thận trọng ít nhất 3 điều. Thứ nhất là nên lưu ý đến uy tín của chủ đầu tư dự án có đáng để chọn mặt gửi vàng hay không. Thứ hai là pháp lý rõ ràng và hoàn chỉnh: dự án phải đủ điều kiện xây dựng, cấp sổ hồng, nguồn gốc đất hợp pháp.

Cuối cùng là tài sản phải có tính thanh khoản tốt. Sau một thời gian mua, nhà đầu tư có xu hướng chốt lời hoặc muốn bán ra. Các dự án vùng ven thường có quy mô rất lớn, nhà đầu tư mua đợt đầu khi bán ra sẽ phải cạnh tranh với chủ đầu tư và đây là cuộc cạnh tranh bán hàng rất khốc liệt trên thị trường thứ cấp.

Trước đó, trong văn bản gửi Thủ tướng và các Bộ, Chủ tịch Hiệp hội Bất động sản TP HCM (HoREA) Lê Hoàng Châu có đề cập đến khía cạnh pháp lý của mô hình du lịch kết hợp trang trại nghỉ dưỡng - farmstay. Ông Châu kiến nghị đối với loại hình cơ sở lưu trú du lịch mới này, Chính phủ chỉ nên cho phép tách thửa đối với đất ở nông thôn và đất ở đô thị, không cho phép tách thửa đối với các loại đất không phải đất ở.

Với các loại đất khác xen cài trong khu vực đô thị, điểm dân cư nông thôn mà người sử dụng đất có nhu cầu tách thửa làm nhà ở. Trước hết, phải lập thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất thành đất ở, sau đó, mới thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định.

Chủ tịch HoREA nhấn mạnh, các doanh nghiệp muốn chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp, đất rừng thành đất thương mại, dịch vụ, để thực hiện các dự án đầu tư, kể cả dự án farmstay, phải lập dự án đầu tư theo đúng quy định của pháp luật. Dự án phải phù hợp với quy hoạch và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét chấp thuận.

Theo Vnexpress.net

Nền công nghiệp dầu khí đang đánh cược tương lai với ngành nhựa?Nền công nghiệp dầu khí đang đánh cược tương lai với ngành nhựa?
Người mua BĐS vùng ven nên thận trọng tính thanh khoản của thị trườngNgười mua BĐS vùng ven nên thận trọng tính thanh khoản của thị trường
Nhiều ông lớn công nghệ thế giới đàm phán đặt dự án tỷ USD ở Việt NamNhiều ông lớn công nghệ thế giới đàm phán đặt dự án tỷ USD ở Việt Nam

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,300 ▲1800K 121,300 ▲1800K
AVPL/SJC HCM 119,300 ▲1800K 121,300 ▲1800K
AVPL/SJC ĐN 119,300 ▲1800K 121,300 ▲1800K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,380 ▲150K 11,560 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 11,370 ▲150K 11,550 ▲150K
Cập nhật: 29/04/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
TPHCM - SJC 119.300 ▲1800K 121.300 ▲1800K
Hà Nội - PNJ 114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
Hà Nội - SJC 119.300 ▲1800K 121.300 ▲1800K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
Đà Nẵng - SJC 119.300 ▲1800K 121.300 ▲1800K
Miền Tây - PNJ 114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
Miền Tây - SJC 119.300 ▲1800K 121.300 ▲1800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 ▲1800K 121.300 ▲1800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 ▲1800K 121.300 ▲1800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 ▲1500K 116.500 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 ▲1490K 116.380 ▲1490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 ▲1490K 115.670 ▲1490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 ▲1490K 115.440 ▲1490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 ▲1130K 87.530 ▲1130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 ▲870K 68.300 ▲870K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 ▲620K 48.610 ▲620K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 ▲1370K 106.810 ▲1370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 ▲920K 71.220 ▲920K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 ▲980K 75.880 ▲980K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 ▲1020K 79.370 ▲1020K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 ▲560K 43.840 ▲560K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 ▲500K 38.600 ▲500K
Cập nhật: 29/04/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 ▲50K 11,740 ▲50K
Trang sức 99.9 11,210 ▲50K 11,730 ▲50K
NL 99.99 11,220 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,930 ▲180K 12,130 ▲180K
Miếng SJC Nghệ An 11,930 ▲180K 12,130 ▲180K
Miếng SJC Hà Nội 11,930 ▲180K 12,130 ▲180K
Cập nhật: 29/04/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16164 16431 17009
CAD 18258 18534 19151
CHF 30911 31288 31934
CNY 0 3358 3600
EUR 28985 29254 30281
GBP 34032 34422 35358
HKD 0 3219 3421
JPY 175 179 185
KRW 0 0 19
NZD 0 15201 15792
SGD 19333 19613 20140
THB 694 758 811
USD (1,2) 25726 0 0
USD (5,10,20) 25765 0 0
USD (50,100) 25793 25827 26169
Cập nhật: 29/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 34,390 34,483 35,413
HKD 3,289 3,299 3,399
CHF 31,095 31,191 32,064
JPY 178.74 179.06 187.04
THB 742.99 752.17 804.51
AUD 16,458 16,518 16,970
CAD 18,515 18,574 19,078
SGD 19,526 19,587 20,206
SEK - 2,661 2,753
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,899 4,034
NOK - 2,465 2,551
CNY - 3,535 3,631
RUB - - -
NZD 15,167 15,308 15,752
KRW 16.79 17.5 18.8
EUR 29,152 29,175 30,417
TWD 727.19 - 880.35
MYR 5,616.82 - 6,337.58
SAR - 6,809.34 7,167.29
KWD - 82,536 87,774
XAU - - -
Cập nhật: 29/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,810 25,820 26,160
EUR 29,049 29,166 30,278
GBP 34,271 34,409 35,385
HKD 3,284 3,297 3,404
CHF 31,057 31,182 32,088
JPY 178.38 179.10 186.56
AUD 16,381 16,447 16,978
SGD 19,500 19,578 20,111
THB 759 762 795
CAD 18,457 18,531 19,048
NZD 15,245 15,755
KRW 17.26 19.01
Cập nhật: 29/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25803 25803 26200
AUD 16350 16450 17015
CAD 18421 18521 19075
CHF 31163 31193 32083
CNY 0 3538.3 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29160 29260 30133
GBP 34350 34400 35510
HKD 0 3358 0
JPY 179.44 179.94 186.49
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15302 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19485 19615 20345
THB 0 723.6 0
TWD 0 796 0
XAU 11900000 11900000 12200000
XBJ 10500000 10500000 12100000
Cập nhật: 29/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,790 25,840 26,203
USD20 25,790 25,840 26,203
USD1 25,790 25,840 26,203
AUD 16,351 16,501 17,580
EUR 29,271 29,421 30,613
CAD 18,323 18,423 19,746
SGD 19,530 19,680 20,164
JPY 179.26 180.76 185.49
GBP 34,423 34,573 35,376
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,420 0
THB 0 760 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/04/2025 15:00