Nhiều ông lớn công nghệ thế giới đàm phán đặt dự án tỷ USD ở Việt Nam

12:23 | 04/09/2020

156 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ông Đỗ Nhất Hoàng, Cục trưởng Cục Đầu tư nước ngoài cho biết hiện có nhiều tập đoàn công nghệ đàm phán trực tiếp về việc đặt các dự án có quy mô vốn 500 triệu đến cả tỷ USD tại Việt Nam.

Chia sẻ tại Tọa đàm "Thu hút dòng vốn đầu tư nước ngoài: Hành động và giải pháp đột phá" do Cổng Thông tin điện tử Chính phủ tổ chức tại Hà Nội ngày 4/9, nhiều chuyên gia, nhà hoạch định chính sách đưa ra nhiều giải pháp, kiến nghị để thu hút, cạnh tranh vốn đầu tư nước ngoài với các nước khác trong khu vực.

Chúng ta đang đàm phán với các tập đoàn lớn

Theo Cục trưởng Đỗ Nhất Hoàng, Việt Nam hiện nay có sức hấp dẫn từ yếu tố bên trong và ngoài đối với thu hút FDI.

Nhiều ông lớn công nghệ thế giới đàm phán đặt dự án tỷ USD ở Việt Nam - 1
Ông Đỗ Nhất Hoàng, Cục trưởng Cục Đầu tư nước ngoài tiết lộ Việt Nam đang đàm phán với nhiều tập đoàn công nghệ lớn ở nước ngoài đặt nhà máy ở Việt Nam

"Chúng ta có thị trường gần 100 triệu dân, nguồn lực lao động trẻ dồi dào, chi phí sản xuất cạnh tranh, hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, cải cách thủ tục hành chính đang quyết liệt, vị thế của Việt Nam trên thị trường thế giới đang rộng mở, chúng ta nằm trung tâm Đông Nam Á với giao thông nhộn nhịp... đó là những yếu tố này làm tăng sức hấp dẫn của chúng ta", ông Hoàng cho hay.

Hơn nữa, theo ông Hoàng, việc Việt Nam tham gia nhiều FTA nên nhiều cơ chế có ưu đãi, thị trường miễn thuế đang mở rộng. Đặc biệt, thời gian qua việc xử lý thành công đại dịch Covid-19 với mục tiêu kép vẫn đạt được vì thế Việt Nam càng hấp dẫn hơn.

Cũng theo ông Hoàng, kể từ khi Chính phủ thành lập tổ công tác đặc biệt thu hút FDI, cơ quan này đã phát huy hiệu quả rất tốt. Tổ công tác đặc biệt đã làm việc nhiều tập đoàn công nghệ, các dự án đúng với mục tiêu của chúng ta đặt ra.

Theo tiết lộ của ông Hoàng, qua quá trình làm việc có nhiều tập đoàn công nghệ lớn trên thế giới đã đàm phán đặt dự án quy mô lớn từ 500 triệu USD đến cả tỷ USD tại Việt Nam. Do quá trình này vẫn đang đàm phán nên không thể tiết lộ thông tin và dự án.

Ông Nguyễn Văn Toàn, Phó chủ tịch Hiệp hội Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài (VAFIE) đặt câu hỏi, vấn đề sóng FDI đến Việt Nam hay không? Việt Nam có tận dụng được không và những vấn đề nào cản trở để sóng đó đến với chúng ta cần làm rõ để tháo gỡ.

Nhiều ông lớn công nghệ thế giới đàm phán đặt dự án tỷ USD ở Việt Nam - 2
Ông Nguyễn Văn Toàn, Phó chủ tịch Hiệp hội Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài (VAFIE)

Theo đại diện của VAFIE, với Việt Nam, nguồn nhân lực của chúng ta đang yếu về trình độ, tính kỷ luật, tuy nhiên họ làm việc linh hoạt, sáng tạo. Trong bối cảnh Cách mạng Công nghiệp lần thứ 4 và trí tuệ nhân tạo (AI), đây là điểm mạnh là tiềm năng của nhân lực Việt Nam.

Ông này dẫn chứng: “Vừa rồi, Samsung đánh giá sau khi đào tạo bài bản 3 tháng, công nhân Việt Nam đã có trình độ tay nghề tương đương ở Hàn Quốc. Bằng chứng mới nhất là hiện đã có 2 kỹ sư làm việc trong bộ phận nghiên cứu, chế tạo camera của tập đoàn này tại Việt Nam”.

Theo TS Nguyễn Đình Cung, chuyên gia kinh tế, nguyên Viện trưởng Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế trung ương (CIEM), thành viên Tổ tư vấn của Thủ tướng Chính phủ, việc cơ cấu lại chuỗi giá trị toàn cầu là có, nhưng nói về sự nổi trội Việt Nam thì chúng ta chỉ hơn các nước ở việc tham gia nhiều FTA với các thị trường lớn, chủ yếu trên thế giới.

Cần chính sách may đo cho từng đối tác

"Chúng ta phải nhìn một cách thực tế, cứ nói dịch chuyển nhưng điều quan trọng là mình muốn gì và đã đạt được gì? Cho đến nay đầu tư nước ngoài phần lớn chúng ta nhận đầu tư các nước châu Á, Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapore, gần đây là Trung Quốc. Rất ít vốn đầu tư từ Hoa Kỳ, châu Âu. Tại sao lại như thế? Mình kỳ vọng đầu tư từ Hoa Kỳ, châu Âu như kỳ vọng vốn đi kèm công nghệ chất lượng cao lại không có. Vậy phải xem họ muốn gì để đáp ứng”, ông Cung trăn trở.

Nhiều ông lớn công nghệ thế giới đàm phán đặt dự án tỷ USD ở Việt Nam - 3
TS Nguyễn Đình Cung, chuyên gia kinh tế, nguyên Viện trưởng Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế trung ương (CIEM)

Theo vị chuyên gia kinh tế của CIEM, hiện cải cách môi trường kinh doanh cũng như chúng ta đi xây 1 cao tốc đẹp, hiện đại nhưng nó lại đặt trong mối quan hệ của nhiều tuyến đường tỉnh lộ, đường liên xã, thôn, làng vẫn đầy chông gai, đi ra cao tốc sẽ không trọn vẹn.

Theo ông Cung, Việt Nam nên có chế độ và chính sách đối với từng nhà đầu tư phải khác nhau, chúng ta gọi đó là "chính sách may đo". Đó là cuộc chơi cùng thắng cho cả hai và chúng ta phải hành động, phát hiện và xử lý đúng vấn đề cho nhà đầu tư.

Theo ông Nguyễn Đình Cung, nói hệ thống luật pháp của Việt Nam ổn cũng chưa hẳn đúng. Hiện, đa số cách tiếp cận xây dựng luật không theo thị trường. Khi triển khai thực hiện, chúng ta phải đưa ra nhiều văn bản, nghị định, thông tư.

"Từ đó xuất hiện một luật có đến ba nghị định, hàng chục thông tư ở các bộ, ban ngành hướng dẫn khác nhau. Việc chính sách ban hành ra đúng với "ông này" nhưng lại sai với "ông kia". Cái này có lẽ khắc phục bên trên chứ không thể từ dưới lên được.

Theo Dân trí

dantri.com.vn

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,485 ▲50K 7,700 ▲50K
Trang sức 99.9 7,475 ▲50K 7,690 ▲50K
NL 99.99 7,480 ▲50K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,460 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,550 ▲50K 7,730 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,550 ▲50K 7,730 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,550 ▲50K 7,730 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Cập nhật: 19/04/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,000 ▲300K 76,900 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,000 ▲300K 77,000 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 74,900 ▲300K 76,200 ▲300K
Nữ Trang 99% 73,446 ▲297K 75,446 ▲297K
Nữ Trang 68% 49,471 ▲204K 51,971 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 29,429 ▲126K 31,929 ▲126K
Cập nhật: 19/04/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,036 16,136 16,586
CAD 18,224 18,324 18,874
CHF 27,575 27,680 28,480
CNY - 3,476 3,586
DKK - 3,579 3,709
EUR #26,608 26,643 27,903
GBP 31,226 31,276 32,236
HKD 3,175 3,190 3,325
JPY 161.53 161.53 169.48
KRW 16.59 17.39 20.19
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,262 2,342
NZD 14,724 14,774 15,291
SEK - 2,266 2,376
SGD 18,220 18,320 19,050
THB 637.5 681.84 705.5
USD #25,179 25,179 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25230 25280 25470
AUD 16028 16078 16483
CAD 18247 18297 18699
CHF 27852 27902 28314
CNY 0 3477.8 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26783 26833 27335
GBP 31358 31408 31861
HKD 0 3115 0
JPY 163.06 163.56 179.85
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14733 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18493 18493 18844
THB 0 649.6 0
TWD 0 777 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 12:00