Đặt cược vào bầu Đức, cổ phiếu Hoàng Anh Gia Lai "cháy hàng"

07:42 | 07/02/2020

236 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Có đến 445 mã tăng giá, 66 mã tăng trần trong phiên giao dịch hôm qua đã kéo VN-Index bật tăng gần 13 điểm, trong đó cặp cổ phiếu HAG và HNG của Hoàng Anh Gia Lai “cháy hàng”.
Đặt cược vào bầu Đức, cổ phiếu Hoàng Anh Gia Lai
Cặp cổ phiếu của Hoàng Anh Gia Lai tăng trần mạnh mẽ trong phiên 6/2

Tâm lý nhà đầu tư dường như đã được khơi thông và theo đó, trong phiên giao dịch chiều qua (6/2), các chỉ số đều bật tăng mạnh mẽ, thanh khoản trên thị trường cũng ở mức cao.

VN-Index tăng 12,63 điểm tương ứng 1,36% lên 938,54 điểm trong khi HNX-Index cũng tăng 2,65 điểm tương ứng 2,57% lên 105,84 điểm và UPCoM-Index tăng 0,4 điểm tương ứng 0,73% lên 55,61 điểm.

Thanh khoản đạt 223,66 triệu cổ phiếu tương ứng 4.243,06 tỷ đồng trên sàn HSX và 33,55 triệu cổ phiếu tương ứng 337,85 tỷ đồng trên HNX. Khối lượng giao dịch trên UPCoM đạt 10,79 triệu cổ phiếu tương ứng 151,83 tỷ đồng.

Thị trường phủ sắc xanh với số lượng mã tăng giá lên tới 445 mã, có 66 mã tăng trần, hoàn toàn áp đảo so với 185 mã giảm giá, 35 mã giảm sàn.

Rổ VN30 của 30 cổ phiếu tiêu biểu trên sàn HSX có 22 mã tăng giá trị trong đó có 2 mã tăng trần là STB và VRE. Qua đó, chỉ số VN30-Index đạt mức tăng 17,55 điểm tương ứng 2,08%, biên độ tăng cao hơn VN-Index.

VRE tăng trần 2.000 đồng lên 30.950 đồng/cổ phiếu, cuối phiên không hề còn dư bán và dư mua giá trần còn hơn 7,7 nghìn đơn vị. Khối ngoại mua ròng hơn 765 nghìn cổ phiếu VRE, trong đó lượng mua vào đạt hơn 2,8 triệu cổ phiếu.

VRE đóng góp 1,35 điểm cho VN-Index tuy nhiên, mã có tác động lớn nhất đến chỉ số chính là GAS. Mã này hôm qua tăng 4.300 đồng lên 85.900 đồng/cổ phiếu và đóng góp tới 2,39 điểm cho VN-Index. Bên cạnh đó, ảnh hưởng tích cực từ các cổ phiếu khác như CTG, VPB, TCB, VHM, HPG đến thị trường chung cũng rất đáng kể.

Cặp đôi cổ phiếu các doanh nghiệp của bầu Đức cũng có một phiên giao dịch bùng nổ. HAG của Hoàng Anh Gia Lai tăng trần 230 đồng lên 3.530 đồng/cổ phiếu, khớp lệnh đạt trên 3,1 triệu cổ phiếu, cuối phiên hoàn toàn không còn dư bán, dư mua giá trần gần 348 nghìn đơn vị.

HNG của Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai cũng tăng trần lên 13.550 đồng/cổ phiếu, hầu hết các lệnh bán cũng đã được “quét” sạch.

Ở chiều ngược lại, một số cổ phiếu lớn khác như SAB, BID, NVL, VIC vẫn giảm giá song ảnh hưởng của những mã này lên thị trường không đáng kể.

Công ty chứng khoán Bảo Việt (BVSC) đánh giá, thị trường dự báo sẽ tiếp tục tăng điểm trong phiên cuối tuần.

Sau khi vượt qua ngưỡng cản 936 điểm, VN-Index nhiều khả năng sẽ hướng đến thử thách vùng kháng cự quanh 945 điểm, tích cực 960 điểm trong một vài phiên kế tiếp.

Mặc dù, diễn biến ngắn hạn của thị trường đang có sự hồi phục khá tích cực nhưng BVSC vẫn lưu ý đến khả năng quay đầu giảm điểm của thị trường khi tiếp cận các vùng kháng cự vừa đề cập ở trên.

Điểm tiêu cực cần lưu ý hiện tại vẫn là diễn biến của dịch viêm phổi nCoV vẫn còn khá phức tạp và vẫn chưa có dấu hiệu được kiểm soát, trong khi khối ngoại tiếp tục duy trì hoạt động bán ròng trong phiên hôm nay.

Nhà đầu tư được khuyến nghị duy trì tỷ trọng cổ phiếu trong danh mục ở mức 20-25% cổ phiếu. Đối với các nhà đầu tư đang nắm giữ cổ phiếu với tỷ trọng lớn vẫn nên tận dụng các nhịp hồi phục của thị trường để bán giảm tỷ trọng, đặc biệt khi chỉ số tiếp cận các vùng cản đã đề cập ở trên.

Nhà đầu tư có thể thực hiện các hoạt động trading dựa trên các vị thế có sẵn trong tài khoản khi thị trường xuất hiện các nhịp rung lắc, điều chỉnh trong những phiên kế tiếp.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,302 16,402 16,852
CAD 18,290 18,390 18,940
CHF 27,333 27,438 28,238
CNY - 3,459 3,569
DKK - 3,596 3,726
EUR #26,730 26,765 28,025
GBP 31,354 31,404 32,364
HKD 3,164 3,179 3,314
JPY 159.56 159.56 167.51
KRW 16.66 17.46 20.26
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,276 2,356
NZD 14,866 14,916 15,433
SEK - 2,287 2,397
SGD 18,203 18,303 19,033
THB 632.07 676.41 700.07
USD #25,148 25,148 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 17:00