Đào 7 tấn vàng mang đi, khối nợ 400 tỷ để lại

09:11 | 10/07/2016

309 lượt xem
|
Trong 10 năm, hai đại gia vàng Bồng Miêu và Phước Sơn đã khai thác hơn 7 tấn vàng, thu về hàng trăm triệu USD. Điều đáng nói là đến nay, cả hai đại gia đều chây ì với khoản nợ đọng thuế kéo dài nhiều năm, lên đến 410 tỷ đồng.

Đào được hơn 7 tấn vàng ròng

Thống kê chưa đầy đủ, tính đến thời điểm này, hai công ty được cấp phép khai thác 2 mỏ vàng lớn nhất nước là Bồng Miêu (Phú Ninh) và Đắk Sa (Phước Sơn) đã khai thác được hơn 7 tấn vàng thành phẩm cùng hàng chục tấn kim loại quý khác, thu về hàng trăm triệu USD.

“Hơn 7 tấn vàng là dựa trên báo cáo về trữ lượng khai thác hàng năm của hai công ty, còn thực tế họ khai thác được bao nhiêu tấn vẫn là bí mật không công bố suốt nhiều năm qua”, một cán bộ lãnh đạo ngành thuế Quảng Nam cho biết.

Bởi, sản lượng vàng khai thác hàng năm được căn cứ trên hóa đơn xuất bán để cơ quan chức năng làm căn cứ tính thuế và đó là bí mật của doanh nghiệp.

Nhưng điều mà mọi người ít biết là Tập đoàn Besra (Úc) mới chính là công ty mẹ của Bồng Miêu và Phước Sơn, với 2 giấy phép tiêu thụ vàng. Sản lượng vàng khai thác từ mỏ Bồng Miêu được phép tiêu thụ trong nước, còn vàng khai thác từ mỏ Đắk Sa được xuất bán ra nước ngoài.

dao 7 tan vang mang di khoi no 400 ty de lai
Nấu vàng thành phẩm đổ vào khuôn để xuất bán.

Mới đây, trong một lần kiểm tra tình hình tiêu thụ vàng thành phẩm tại mỏ vàng Bồng Miêu, cơ quan chức năng tỉnh Quảng Nam đã phát hiện hóa đơn được cho là xuất “khống” của doanh nghiệp kinh doanh vàng N.T. ở TP. Tam Kỳ cho Công ty khai thác vàng Bồng Miêu lên đến hơn 100 tỷ đồng. Vụ việc đến nay vẫn chưa được làm sáng tỏ.

Báo cáo về tài nguyên khoáng sản trên địa bàn Quảng Nam cho thấy, trên địa bàn tỉnh có khoảng 45 loại khoáng sản. Trong đó, vàng có 2 mỏ lớn đang được khai thác là Bồng Miêu (trữ lượng 12,4 tấn), Đăk Sa (trữ lượng 7,2 tấn). Ngoài mỏ vàng Bồng Miêu đã hết hạn giấy phép khai thác vào ngày 5/3/2016, trên địa bàn còn có 10 công ty đang tổ chức khai thác vàng chủ yếu tập trung tại các huyện miền núi như Phước Sơn, Hiệp Đức và Tiên Phước.

Vàng đã xuất đi, nợ khủng để lại

Nguồn thu lớn lên tới hàng trăm triệu đô, nhưng đến nay, 2 công ty khai thác vàng lớn nhất nước là Bồng Miêu và Đắk Sa đã nợ thuế các loại lên đến hơn 410 tỷ đồng, khiến lãnh đạo tỉnh Quảng Nam đau đầu tính kế thu hồi, song đến nay vẫn là khoản nợ khó đòi.

dao 7 tan vang mang di khoi no 400 ty de lai
Một thỏi vàng thành phẩm khai thác tại mỏ vàng Phước Sơn nặng 5 kg.

Phó Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Nam Huỳnh Khánh Toàn trong một lần trả lời PV VietNamNet khẳng định: Cơ quan chức năng đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết, nhưng đến nay vẫn chưa thu hồi được khoản nợ thuế của hai công ty này.

Ông Toàn cho biết, Cục Thuế Quảng Nam đã 2 lần cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng (lần đầu tiên vào năm 2014 và lần mới nhất vào đầu tháng 3/2016). Mới đây, Công ty vàng Bồng Miêu xin xuất hóa đơn riêng lẻ cho mỗi lần bán sản phẩm (vàng), nhưng Cục Thuế Quảng Nam từ chối.

Phó cục Thuế tỉnh Lê Mai Khắc Hưng nói thêm: Ngoài công ty vàng Bồng Miêu, quá trình thu thập thông tin về tài sản của Công ty khai thác vàng Phước Sơn theo chỉ đạo của UBND tỉnh Quảng Nam cho thấy, toàn bộ tài sản đã thế chấp tại các ngân hàng nên phương án cưỡng chế thu hồi nợ thuế bằng biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên rất phức tạp, khó thực hiện.

Việc nợ thuế không phải đợi đến khi có báo cáo thua lỗ của 2 công ty này, mà ngay từ năm 2010, khi công ty vẫn thu lãi hàng triệu USD mỗi năm mà không chịu nộp nợ thuế. Đến nay, con số này đã lên đến hơn 410 tỷ đồng.

dao 7 tan vang mang di khoi no 400 ty de lai
Vỉa quặng vàng trong hầm lò.

Theo ước tính, đến giữa năm 2014, Công ty vàng Bồng Miêu đã bị lỗ lũy kế đến 30,1 triệu USD (tương đương khoảng 673 tỉ đồng) trong khi vốn điều lệ chỉ có 3 triệu USD. Còn Công ty vàng Phước Sơn cũng có mức lỗ lũy kế gần 16 triệu USD (tương đương gần 360 tỉ đồng) trong khi vốn điều lệ là 5 triệu USD. Như vậy tổng lỗ lũy kế tính đến giữa năm 2014 của 2 công ty này đã lên đến hơn 1.000 tỉ đồng.

Nợ chồng nợ, giấy phép khai thác tại mỏ vàng Bồng Miêu hết hạn (Sở KH-ĐT Quảng Nam đã không đồng ý gia hạn) đồng nghĩa mỏ vàng phải ngừng hoạt động. Nhưng khoản nợ thuế khủng 5 năm qua vẫn còn đó.

Mới đây nhất, ngày 8/7, UBND tỉnh đã họp kín để xử lý nợ 2 công ty khai thác vàng lớn nhất nước cũng như xác định lại số nợ và việc có chấp thuận chứng thư bảo lãnh của Ngân hàng Việt Á đưa ra hay không. Hiện ngân hàng này đang có chứng thư bảo lãnh số nợ 334 tỷ đồng của Công ty Vàng Phước Sơn. Đây là động thái để giúp Phước Sơn đi vào hoạt động đầu tháng 8/2016, với kỳ vọng sẽ mang lại lợi nhuận cao trong bối cảnh giá vàng biến động tăng; đồng thời, có cơ hội để thu hồi khoản nợ.

Vũ Trung

Vietnamnet

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 146,800
Hà Nội - PNJ 143,800 146,800
Đà Nẵng - PNJ 143,800 146,800
Miền Tây - PNJ 143,800 146,800
Tây Nguyên - PNJ 143,800 146,800
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 146,800
Cập nhật: 06/11/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,580 ▲30K 14,780 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 14,580 ▲30K 14,780 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 14,580 ▲30K 14,780 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,480 ▲30K 14,780 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,480 ▲30K 14,780 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,480 ▲30K 14,780 ▲30K
NL 99.99 13,810 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,810 ▲30K
Trang sức 99.9 14,070 ▲30K 14,670 ▲30K
Trang sức 99.99 14,080 ▲30K 14,680 ▲30K
Cập nhật: 06/11/2025 14:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▲3K 1,478 ▲3K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,458 ▲3K 14,782 ▲30K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,458 ▲3K 14,783 ▲30K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,431 ▲4K 1,456 ▲4K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,431 ▲4K 1,457 ▲4K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,416 ▲4K 1,446 ▲4K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,668 ▲396K 143,168 ▲396K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,111 ▲300K 108,611 ▲300K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,988 ▲272K 98,488 ▲272K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,865 ▲244K 88,365 ▲244K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 7,696 ▼69031K 8,446 ▼75781K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,954 ▲167K 60,454 ▲167K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▲3K 1,478 ▲3K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▲3K 1,478 ▲3K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▲3K 1,478 ▲3K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▲3K 1,478 ▲3K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▲3K 1,478 ▲3K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▲3K 1,478 ▲3K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▲3K 1,478 ▲3K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▲3K 1,478 ▲3K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▲3K 1,478 ▲3K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▲3K 1,478 ▲3K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▲3K 1,478 ▲3K
Cập nhật: 06/11/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16601 16869 17443
CAD 18135 18410 19022
CHF 31873 32254 32902
CNY 0 3470 3830
EUR 29664 29936 30958
GBP 33580 33968 34907
HKD 0 3255 3457
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14587 15174
SGD 19623 19904 20418
THB 726 789 842
USD (1,2) 26058 0 0
USD (5,10,20) 26099 0 0
USD (50,100) 26128 26147 26355
Cập nhật: 06/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,135 26,135 26,355
USD(1-2-5) 25,090 - -
USD(10-20) 25,090 - -
EUR 29,886 29,910 31,045
JPY 168.05 168.35 175.37
GBP 33,989 34,081 34,885
AUD 16,862 16,923 17,367
CAD 18,365 18,424 18,949
CHF 32,245 32,345 33,022
SGD 19,779 19,841 20,459
CNY - 3,646 3,743
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.87 17.59 18.88
THB 775.31 784.89 834.92
NZD 14,605 14,741 15,089
SEK - 2,716 2,795
DKK - 3,999 4,115
NOK - 2,541 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,891.74 - 6,610.04
TWD 771.13 - 928.45
SAR - 6,919.55 7,243.55
KWD - 83,598 88,400
Cập nhật: 06/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,135 26,355
EUR 29,689 29,808 30,937
GBP 33,740 33,875 34,853
HKD 3,317 3,330 3,438
CHF 31,951 32,079 32,982
JPY 167.12 167.79 174.81
AUD 16,759 16,826 17,373
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 789 792 827
CAD 18,315 18,389 18,921
NZD 14,638 15,136
KRW 17.48 19.11
Cập nhật: 06/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26120 26120 26355
AUD 16785 16885 17808
CAD 18316 18416 19430
CHF 32123 32153 33727
CNY 0 3660 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29843 29873 31598
GBP 33875 33925 35694
HKD 0 3390 0
JPY 167.55 168.05 178.56
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14698 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19777 19907 20638
THB 0 755.6 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14580000 14580000 14780000
SBJ 13000000 13000000 14780000
Cập nhật: 06/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,148 26,198 26,355
USD20 26,148 26,198 26,355
USD1 23,845 26,198 26,355
AUD 16,807 16,907 18,018
EUR 29,981 29,981 31,300
CAD 18,253 18,353 19,666
SGD 19,853 20,003 21,130
JPY 168.03 169.53 174.1
GBP 33,977 34,127 34,892
XAU 14,548,000 0 14,752,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/11/2025 14:00