Đạm Cà Mau: Nỗ lực vượt khó bằng nhiều giải pháp thiết thực

14:04 | 26/07/2019

892 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Công ty Cổ phần Phân bón Dầu khí Cà Mau (PVCFC; HoSE: DCM) vừa thông báo kết quả sản xuất kinh doanh 7 tháng năm 2019. Theo đó ước đến hết tháng 7, PVCFC sản xuất được 512.000 tấn, tiêu thụ 441.000 tấn, doanh thu ghi nhận được 4.251 tỷ đồng.    
dam ca mau no luc vuot kho bang nhieu giai phap thiet thucGiải pháp cứu cánh cho nông dân khi nông sản rớt giá
dam ca mau no luc vuot kho bang nhieu giai phap thiet thucĐạm Cà Mau sơ kết hoạt động 6 tháng đầu năm 2019
dam ca mau no luc vuot kho bang nhieu giai phap thiet thucNPK Cà Mau: Thách thức và cơ hội

Các chỉ tiêu khác trong 7 tháng đầu năm đều ước đạt khoảng 60% kế hoạch năm 2019. Đặc biệt vào cuối tháng 7/2019, PVCFC sẽ đón tấn urê thứ 6 triệu, cột mốc quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển của Đạm Cà Mau.

Về thị trường, tại hội nghị sơ kết sản xuất trồng trọt vụ Hè Thu năm 2019 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức đã nêu rõ, 6 tháng đầu năm 2019 là giai đoạn đặc biệt khó khăn và thử thách đối với ngành nông nghiệp nước ta, từ vấn đề thời tiết hạn hán, diện tích gieo trồng thu hẹp, giá cả nông sản xuống thấp kỷ lục khiến bà con nông dân không có lãi dẫn đến nhu cầu tiêu thụ trong nước suy giảm đáng kể… Tất cả những khó khăn này đều ảnh hưởng nghiêm trọng đến các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh phân bón, nhất là những doanh nghiệp lớn, có chi phí đầu vào cao. Điều này buộc các doanh nghiệp phải tính đến nhiều phương án kinh doanh, phát triển thị trường để tối ưu hóa hoạt động kinh doanh.

dam ca mau no luc vuot kho bang nhieu giai phap thiet thuc
Đạm Cà Mau tăng cường cải tiến chất lượng sản phẩm và tiết kiệm tối đa các khoản chi phí để giữ giá thành hợp lý

Với Đạm Cà Mau, mặc dù một số chỉ tiêu tài chính 6 tháng đầu năm ghi nhận được khá tốt nhưng không mang tính đại diện cho cả năm nếu tình hình thị trường bất lợi tiếp diễn như hiện nay. Trước tình hình đó, Đạm Cà Mau định hướng sẽ tiếp tục tăng cường nhiều hoạt động như cải tiến chất lượng sản phẩm và tiết kiệm tối đa các khoản chi phí để vừa giữ giá thành hợp lý, chú trọng công tác nghiên cứu thị trường, quảng bá thương hiệu… để có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu phân bón cho sản xuất xuất nông nghiệp, giữ được thị phần cũng như củng cố và phát triển hơn nữa thương hiệu Đạm Cà Mau.

Để tiếp tục tăng doanh thu, lợi nhuận, ngoài phát huy nội lực sản xuất, duy trì thương hiệu uy tín trong nước, Đạm Cà Mau đã không ngừng tìm kiếm giải pháp thay thế bao gồm việc mở rộng thị trường tiêu thụ để giảm bớt áp lực cạnh tranh trong nước. Với chất lượng sản phẩm chủ lực đạt tiêu chuẩn quốc tế, sản phẩm Đạm Cà Mau đã vươn xa hơn sang một số thị trường nước ngoài để gây dựng thương hiệu Việt với sản lượng đáng kể, giải quyết bài toán cung vượt cầu trong nước vào giai đoạn thấp điểm của mùa vụ.

Ngoài ra, dự án Nhà máy NPK Cà Mau có công suất 300.000 tấn/năm, sử dụng công nghệ tiên tiến nhất thế giới hiện nay của nhà thầu ESPINDESA - Tây Ban Nha vẫn đang kiểm soát tốt tiến độ, dự kiến sẽ hoàn thành đúng thời điểm vụ Đông Xuân của khu vực Tây Nam Bộ. Nếu đảm bảo nguồn khí ổn định để sản xuất phân đạm và là nguyên liệu đầu vào cho dự án NPK Cà Mau thì với việc đầu tư bài bản và nghiêm túc, bộ sản phẩm NPK Cà Mau dự báo sẽ đáp ứng một cách toàn diện nhu cầu sử dụng phân hỗn hợp chất lượng cao của bà con nông dân.

P.V

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 18:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 18:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,845 15,865 16,465
CAD 17,998 18,008 18,708
CHF 27,013 27,033 27,983
CNY - 3,367 3,507
DKK - 3,498 3,668
EUR #25,900 26,110 27,400
GBP 30,738 30,748 31,918
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.78 159.93 169.48
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,202 2,322
NZD 14,574 14,584 15,164
SEK - 2,243 2,378
SGD 17,829 17,839 18,639
THB 629.41 669.41 697.41
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 18:45