Đại tướng Võ Nguyên Giáp và những tư duy chiến lược về kinh tế biển, đảo

10:09 | 26/08/2021

3,970 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sinh thời Đại tướng Võ Nguyên Giáp không chỉ là nhà quân sự thiên tài mà còn là nhà lãnh đạo có tầm nhìn chiến lược trong việc phát triển khoa học - kỹ thuật biển, xây dựng kinh tế biển, đảo. Kỷ niệm 110 năm ngày sinh của ông (25/8/1911 – 25/8/2021) là dịp bổ ích để nhìn lại những tư duy chiến lược ấy.

Nhà giàn DK và dấu ấn chỉ đạo của vị Đại tướng

Ít người trong chúng ta biết rằng từ chỉ đạo chiến lược của Đại tướng Võ Nguyên Giáp đã ra đời những nhà giàn DK hiên ngang trên thềm lục địa phía Nam của Tổ quốc. Đến nay những nhà gian này vẫn luôn là một biểu tượng của ý chí, tinh thần Việt Nam.

Tháng 6/1988, Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa VI) họp bàn về tình hình quần đảo Trường Sa. Sau đó, lãnh đạo Ban Biên giới đã báo cáo lên cấp cao và báo cáo Đại tướng Võ Nguyên Giáp về những thuận lợi và khó khăn trong tìm kiếm biện pháp quản lý các bãi ngầm. Đại tướng Võ Nguyên Giáp đã báo cáo Bộ Chính trị về việc xây dựng các nhà giàn cao chân trên các bãi ngầm trong thềm lục địa Việt Nam.

Ngày 17/10/1988, Tổng Bí thư Nguyễn Văn Linh ký Văn bản số 19/NQ-TW về việc bảo vệ khu vực bãi ngầm trên thềm lục địa phía Nam. Từ ngày 10 đến ngày 15/6/1989, nhà giàn thứ nhất được Bộ Giao thông vận tải phối hợp với Bộ Tư lệnh Công binh tiến hành xây dựng trên bãi đá ngầm Phúc Tần trong thềm lục địa Việt Nam, và sau đó những nhà giàn tiếp theo được xây dựng.

Đại tướng Võ Nguyên Giáp và những tư duy chiến lược về kinh tế biển, đảo
Những nhà giàn DK luôn vững vàng trên thềm lục địa của Việt Nam

Ngày 5/7/1989, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ra Chỉ thị số 180UT về việc xây dựng Cụm dịch vụ kinh tế, khoa học - kỹ thuật thuộc đặc khu Vũng Tàu - Côn Đảo, bao trùm lên các bãi đá ngầm trên thềm lục địa phía Nam của Tổ quốc. Danh từ DK chính là chữ cái đầu tiên viết tắt của cụm từ dịch vụ kinh tế, khoa học - kỹ thuật.

Hiện nay có gần hai chục nhà giàn DK đang trụ vững kiên cường trên thềm lục địa phía Nam của Tổ quốc. Từ tầm nhìn chiến lược của Đại tướng, Việt Nam đã hiện diện một cách thực sự, có cơ sở pháp lý, thường trực trên các bãi ngầm để bảo vệ khu vực khai thác dầu khí trên vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của Tổ quốc.

Tư duy chiến lược của Đại tướng trong chỉ đạo phát triển kinh tế biển

Đại tướng Võ Nguyên Giáp cũng là người rất sáng suốt hoạch định, chỉ đạo chiến lược phát triển kinh tế biển thời bình. Trên cương vị Phó Thủ tướng rồi Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, Đại tướng Võ Nguyên Giáp đã đề xuất một chiến lược về khoa học biển và kinh tế miền biển rất ấn tượng. Nội dung chiến lược bao trùm lên lĩnh vực kinh tế biển, quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế biển trên cơ sở từ đất liền, v.v… Đại tướng sớm có quan điểm đưa dân ra làm kinh tế biển trên các đảo và hải đảo xa bờ, vừa cải thiện được đời sống của dân, vừa có lực lượng để giữ vững chủ quyền biển, đảo, đồng thời phải bố trí lại lực lượng sản xuất, lực lượng lao động, đưa dân ra vùng biển, xây dựng kinh tế biển một cách toàn diện.

Ngày 2/8/1977, tại Hội nghị về biển lần thứ nhất được tổ chức tại Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa, Đại tướng Võ Nguyên Giáp đã đề xuất một chiến lược về khoa học biển và kinh tế biển. Đó là muốn xây dựng nền kinh tế phát triển thì chúng ta nhất định phải coi trọng biển và làm công tác khoa học - kỹ thuật, nhất thiết phải coi trọng khoa học - kỹ thuật về biển.

Năm 1985, Đại tướng Võ Nguyên Giáp đã đề xuất chiến lược làm chủ biển với nội dung toàn diện và cụ thể về bảo vệ các đảo, quần đảo ngoài khơi, bảo vệ quyền chủ quyền, quyền tài phán trên vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa. Một lần nữa thể hiện tầm nhìn chiến lược của Đại tướng Võ Nguyên Giáp về tầm quan trọng của biển, đảo. Cho đến nay, những vấn đề đặt ra trong chiến lược này vẫn nguyên vẹn tính thời sự.

Nghị quyết số 36-NQ/TW (ngày 22/10/2018) của Hội nghị Trung ương 8 (khóa XII) về “Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” xác định quan điểm, biển là bộ phận cấu thành chủ quyền thiêng liêng của Tổ quốc, là không gian sinh tồn, cửa ngõ giao lưu quốc tế, gắn bó mật thiết với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Nghị quyết khẳng định, Việt Nam phải trở thành quốc gia mạnh về biển, giàu từ biển, phát triển bền vững, thịnh vượng, an ninh và an toàn; phát triển bền vững kinh tế biển gắn liền với bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, tăng cường đối ngoại, hợp tác quốc tế về biển, góp phần duy trì môi trường hòa bình, ổn định cho phát triển. Phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, là quyền và nghĩa vụ của mọi tổ chức, doanh nghiệp và người dân Việt Nam

Mục tiêu đến năm 2030 theo Nghị quyết 36 là đưa Việt Nam trở thành quốc gia biển mạnh; đạt cơ bản các tiêu chí về phát triển bền vững kinh tế biển; hình thành văn hoá sinh thái biển; chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng; ngăn chặn xu thế ô nhiễm, suy thoái môi trường biển, tình trạng sạt lở bờ biển và biển xâm thực; phục hồi và bảo tồn các hệ sinh thái biển quan trọng. Những thành tựu khoa học mới, tiên tiến, hiện đại trở thành nhân tố trực tiếp thúc đẩy phát triển bền vững kinh tế biển.

Không còn nghi ngờ gì nữa, thế kỷ XXI là thế kỷ của biển và đại dương, nhân loại đang hướng ra biển cả để tận dụng những giá trị vốn có của biển, khai thác tài nguyên biển, phát triển kinh tế biển, góp phần nâng cao đời sống của người dân. Nghiên cứu tư duy chiến lược về biển, đảo của Đại tướng Võ Nguyên Giáp không chỉ để ngợi ca mà chính là cách để chúng ta góp phần hiện thực hóa những tư duy của Đại tướng.

(Bài viết có sử dụng tư liệu tại Hội thảo khoa học quốc gia “Đại tướng, Tổng Tư lệnh Võ Nguyên Giáp - Một tài năng quân sự xuất chúng, nhà lãnh đạo có uy tín lớn của cách mạng Việt Nam”)

Theo Báo Công thương

Nghĩa trang xanh giữa lòng biển cảNghĩa trang xanh giữa lòng biển cả
Cột mốc sống đầu tiên trên sóng Biển ĐôngCột mốc sống đầu tiên trên sóng Biển Đông
Giàn DK1 cắm mốc chủ quyền biển đảo Việt NamGiàn DK1 cắm mốc chủ quyền biển đảo Việt Nam
Bãi Tư Chính và tầm nhìn chiến lược xây dựng nhà giàn DK1Bãi Tư Chính và tầm nhìn chiến lược xây dựng nhà giàn DK1
Ngành Dầu khí với những Nhà giàn DK1 đầu tiênNgành Dầu khí với những Nhà giàn DK1 đầu tiên

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 120,500
AVPL/SJC HCM 118,500 120,500
AVPL/SJC ĐN 118,500 120,500
Nguyên liệu 9999 - HN 11,380 11,560
Nguyên liệu 999 - HN 11,370 11,550
Cập nhật: 09/05/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.200 117.200
TPHCM - SJC 118.500 120.500
Hà Nội - PNJ 114.200 117.200
Hà Nội - SJC 118.500 120.500
Đà Nẵng - PNJ 114.200 117.200
Đà Nẵng - SJC 118.500 120.500
Miền Tây - PNJ 114.200 117.200
Miền Tây - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.200 117.200
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.200
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.200
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.200 117.200
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.200 117.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.200 116.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.080 116.580
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.370 115.870
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.130 115.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.180 87.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.920 68.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.200 48.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.500 107.000
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.840 71.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.510 76.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.010 79.510
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.410 43.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.160 38.660
Cập nhật: 09/05/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 11,850 12,050
Miếng SJC Nghệ An 11,850 12,050
Miếng SJC Hà Nội 11,850 12,050
Cập nhật: 09/05/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16117 16384 16969
CAD 18170 18446 19064
CHF 30791 31168 31816
CNY 0 3358 3600
EUR 28667 28935 29976
GBP 33659 34047 34985
HKD 0 3210 3413
JPY 172 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15062 15651
SGD 19482 19763 20288
THB 706 769 822
USD (1,2) 25706 0 0
USD (5,10,20) 25745 0 0
USD (50,100) 25773 25807 26150
Cập nhật: 09/05/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,790 25,790 26,150
USD(1-2-5) 24,758 - -
USD(10-20) 24,758 - -
GBP 34,048 34,140 35,054
HKD 3,281 3,291 3,391
CHF 30,917 31,014 31,866
JPY 176.21 176.52 184.43
THB 753.09 762.39 815.71
AUD 16,421 16,480 16,926
CAD 18,473 18,532 19,032
SGD 19,652 19,713 20,335
SEK - 2,633 2,725
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,860 3,994
NOK - 2,454 2,540
CNY - 3,549 3,645
RUB - - -
NZD 15,069 15,209 15,651
KRW 17.24 17.98 19.32
EUR 28,844 28,867 30,096
TWD 772.5 - 935.26
MYR 5,664.4 - 6,394.36
SAR - 6,807.43 7,165.31
KWD - 82,437 87,654
XAU - - -
Cập nhật: 09/05/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,773 28,889 29,996
GBP 33,904 34,040 35,011
HKD 3,277 3,290 3,397
CHF 30,927 31,051 31,953
JPY 176.17 176.88 184.20
AUD 16,404 16,470 17,000
SGD 19,715 19,794 20,336
THB 769 772 807
CAD 18,433 18,507 19,025
NZD 15,197 15,706
KRW 17.76 19.59
Cập nhật: 09/05/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16298 16398 16961
CAD 18352 18452 19006
CHF 31029 31059 31944
CNY 0 3551.5 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28961 29061 29834
GBP 33952 34002 35112
HKD 0 3355 0
JPY 175.78 176.78 183.29
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15174 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19637 19767 20499
THB 0 735.3 0
TWD 0 845 0
XAU 11850000 11850000 12050000
XBJ 11000000 11000000 12050000
Cập nhật: 09/05/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,790 25,840 26,170
USD20 25,790 25,840 26,170
USD1 25,790 25,840 26,170
AUD 16,348 16,498 17,571
EUR 28,993 29,143 30,321
CAD 18,314 18,414 19,730
SGD 19,714 19,864 20,342
JPY 176.36 177.86 182.53
GBP 34,041 34,191 34,978
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,437 0
THB 0 770 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/05/2025 11:00