Đại gia xây dựng BT, BOT đang phải “đau đầu vì tiền”, có dự án đối mặt phá sản

18:23 | 18/04/2019

397 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
CII – một đại gia trong lĩnh vực xây dựng dự án BT, BOT đã phải thừa nhận 2018 là năm khó khăn nhất kể từ ngày thành lập công ty đến nay, kéo đó là sự sụt giảm nghiêm trọng trong kết quả kinh doanh, năng lực tài chính và cụ thể nhất là tài sản của các cổ đông tại thời điểm cuối năm đã sụt giảm rất lớn so với thời điểm đầu năm.

Công ty CP Đầu tư Hạ tầng Kỹ thuật TPHCM (mã CII) sáng nay (18/4) đã tổ chức họp ĐHĐCĐ thường niên năm 2019.

Đại gia xây dựng BT, BOT đang phải “đau đầu vì tiền”, có dự án đối mặt phá sản
BOT Trung Lương - Mỹ Thuận đối mặt với tình huống phá sản nếu như không được điều chỉnh lãi suất

Không được thanh toán bất kỳ hợp đồng BT nào đã ký kết

Ngay trong tờ trình cổ đông của HĐQT CII, ông Lê Vũ Hoàng – Chủ tịch HĐQT đã phản ánh rằng, từ ngày 28/3/2018, Bộ Tài chính đã có văn bản gửi các Bộ, ngành, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương “yêu cầu tạm dừng việc xem xét, quyết định sử dụng tài sản công để thanh toán cho nhà đầu tư kể từ ngày 1/1/2018 cho đến khi Nghị định của Chính phủ quy định việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án BT có hiệu lực thi hành”.

Cho đến ngày 28/12/2018, ngày cuối cùng của năm tài chính 2018, Chính phủ mới ban hành Nghị quyết số 160, theo đó, việc thanh toán của các hợp đồng BT được ký kết trước ngày 1/1/2018 thì vẫn tiếp tục thực hiện.

Với các vướng mắc mang tính chất bất khả kháng nói trên, trong suốt năm 2018, CII không được thanh toán bất kỳ hợp đồng BT nào đã ký kết. “Việc này không những gây ảnh hưởng đến dòng tiền vào của CII mà còn ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của CII, phá vỡ tất cả các dự tính, dự báo của CII trong năm 2018”.

Chồng chất khó khăn tại BOT Trung Lương – Mỹ Thuận

Bên cạnh đó, dự án BOT Trung Lương – Mỹ Thuận mà CII đang triển khai cũng bị chậm tiến độ so với kế hoạch. Theo phương án tài chính được duyệt, nguồn vốn chủ của các nhà đầu tư cần phải góp là 1.542 tỷ đồng (tương đương khoảng 15% tổng mức đầu tư). Tuy nhiên, các ngân hàng thận trọng nên đã yêu cầu nâng tỷ lệ vốn chủ lên 30% (tức khoảng 2.500 tỷ đồng) nên các nhà đầu tư phải huy động thêm gần 1.000 tỷ đồng.

Trong báo cáo, CII thừa nhận với cổ đông, các nhà đầu tư khác trong liên danh chủ yếu là các công ty xây dựng, tiềm lực tài chính có hạn nên việc góp thêm vốn vào dự án là ngoài khả năng. Để tránh đổ vỡ dự án, CII phải đứng ra huy đọng và góp thêm gần 1.000 tỷ đồng này vào dự án.

“Việc phải huy động một nguồn vốn lớn lại không nằm trong kế hoạch tài chính của công ty đã gây ra rất nhiều áp lực tài chính cho CII trong năm vừa qua, đặc biệt trong bối cảnh dòng tiền vào của CII đang bị vướng mắc”- lãnh đạo CII cho biết.

Tuy nhiên, câu chuyện tại BOT Trung Lương – Mỹ Thuận đến đây chưa kết thúc. Sau 18 tháng ròng rã thuyết phục các ngân hàng, đến tháng 6/2018, hợp đồng tín dụng của dự án cũng được ký kết. Lúc này lại phát sinh vướng mắc mới liên quan đến lãi suất vốn vay của dự án. Cụ thể là chênh lệch rất lớn giữa lãi suất tính toán hoàn vốn trong phương án tài chính được duyệt và lãi suất vay thực tế.

“Nếu không được điều chỉnh lãi suất thì dự án sẽ phá sản do các ngân hàng không giải ngân” – báo cáo của CII nêu. Hiện tại, các bên có liên quan đã kiến nghị lên Thủ tướng cho phép dự án được áp dụng lãi suất thực tế của các ngân hàng thương mại.

Lãnh đạo CII cũng than phiền, nhẽ ra từ 1/10/2018 đã bắt đầu thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ dự án BOT Mở rộng Xa Lộ Hà Nội, nhưng để triển khai thu phí, hàng loạt các thủ tục có liên quan phải được thực hiện và cần sự chấp thuận của rất nhiều sở, ban, ngành của thành phố.

“Các công việc này lẽ ra rất đơn giản nhưng thực tế lại quá khó khăn. Các văn bản liên tục được chuyển qua chuyển về, chuyển đi chuyển lại. Đôi khi chỉ một vài câu chữ trong văn bản cũng làm CII tốn biết bao nhiêu là công sức” – lãnh đạo CII giãi bày.

Đến nay, mọi việc đã hoàn tất nhưng việc thu phí hoàn vốn cho dự án BOT Mở rộng Xa lộ Hà Nội vẫn chưa thực hiện được, ảnh hưởng rất lớn đến dòng tiền và hiệu quả hoạt động của CII.

Theo đó, HĐQT CII đánh giá, 2018 là năm khó khăn nhất kể từ ngày thành lập công ty đến nay, kéo đó là sự sụt giảm nghiêm trọng trong kết quả kinh doanh, năng lực tài chính và cụ thể nhất là tài sản của các cổ đông tại thời điểm cuối năm đã sụt giảm rất lớn so với thời điểm đầu năm. Giá cổ phiếu giảm sút từ khoảng 35.000 đồng/cổ phiếu xuống vùng 25.000 đồng tại thời điểm cuối năm 2018. Đây là một điều chưa từng xảy ra với cổ đông CII trong các năm trước.

Theo Dân trí

Vũ khí bí mật giúp khống chế “cơn bão lửa” tại Nhà thờ Đức Bà Paris
VCCI: Cần hạn chế điều khoản "mật" với hợp đồng BT, BOT
Cuối năm 2019, thu phí không dừng trên các tuyến đường cửa ngõ Thủ đô
Con người có dễ dàng bị thay thế bởi robot?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 18:00