Đại gia thủy sản “thủng túi”; Các sếp Điện Quang vẫn "bộn tiền"

14:07 | 18/10/2018

430 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bất chấp sự rung lắc của thị trường, nhà đầu tư chưa dám chi tiền mua cổ phiếu thì DQC của Điện Quang vẫn tăng một mạch phiên thứ 5 liên tiếp. Ngược lại, MPC của Thủy sản Minh Phú tiếp tục giảm mạnh.

Sự thận trọng đã gia tăng rõ nét trên thị trường chứng khoán sáng nay, thể hiện qua thanh khoản trên hai sàn giảm sút mạnh. Chỉ có 77,95 triệu cổ phiếu được giao dịch trên HSX tương ứng 1.566,71 tỷ đồng; trên sàn HNX con số này là 21,7 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 262,57 tỷ đồng.

Thiếu sự nâng đỡ của dòng tiền, các chỉ số diễn biến dưới vùng tham chiếu. Sau nhiều giằng co, VN-Index tạm dừng phiên sáng tại 966,14 điểm, ghi nhận giảm 5,46 điểm tương ứng 0,56%; HNX-Index mất 0,6 điểm tương ứng 0,55% còn 108,79 điểm.

Hơn nữa, trong phiên này, phần lớn mã chứng khoán trên sàn đều giảm, trong đó có cả những mã trụ cột. Sàn HSX có 174 mã giảm giá, gấp đôi so với số mã tăng (85 mã tăng giá); HNX có 75 mã giảm so với 54 mã tăng.

Đại gia thủy sản “thủng túi”; Các sếp Điện Quang vẫn
DQC của Điện Quang có chuỗi tăng khá bền bỉ bất chấp thị trường đang rung lắc mạnh

Cụ thể, GAS, VIC, VCB, VHM, VNM, TCB… phiên này đều sụt giá; chiều ngược lại, mặc dù BID, YEG, BVH, VRE, STB tăng song các mã này lại chưa đủ tạo nên sức ảnh hưởng mạnh để xoay chiều chỉ số.

Sáng nay, VJC giảm 1.500 đồng, GAS giảm 1.300 đồng, NVL giảm 1.000 đồng. MPC của Thủy sản Minh Phú giảm tiếp 2.300 đồng tương ứng 4,8% còn 46.000 đồng/cổ phiếu. Phiên hôm qua, mã này cũng giảm với mức tương tự.

Bấp chấp sự giật cục của thị trường trong nhiều phiên vừa qua, cổ phiếu DQC của Bóng đèn Điện Quang lại có mạch tăng tốt, đến nay đã là 5 phiên liên tục. Sáng nay, DQC tăng 1.000 đồng tương ứng 3,3%.

YEG của Yeah1 cũng tăng mạnh 16.400 đồng tương ứng 6,1% lên 285.000 đồng. Hôm qua mã này tăng trần 17.500 đồng và tăng tổng cộng 23.100 đồng trong hai ngày 12/10 và 15/10.

Theo thống kê, có tới 915 mã cổ phiếu không giao dịch trong phiên sáng, trong khi tổng số lượng cổ phiếu được giao dịch trên toàn thị trường chỉ là 670 mã.

Diễn biến giằng co của thị trường trong sáng nay không nằm ngoài dự báo của giới phân tích.

Theo đánh giá của Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn-Hà Nội (SHS), lượng hàng bắt đáy từ phiên thứ Sáu tuần trước đã về tài khoản nhà đầu tư nhưng vẫn chưa gây nên áp lực bán thực sự nào trong bối cảnh thị trường thế giới đang có sự hồi phục đáng kể.

Trong khi đó, bên cầu cũng chưa cho thấy quyết tâm mua vào mạnh trong giai đoạn này khi mà thông tin về cuộc họp FED sẽ có vào sáng phiên thứ 6 theo giờ Việt Nam.

Trên góc độ kỹ thuật, khoảng trống giá xuống 970-990 điểm sẽ tiếp tục là kháng cự mạnh trong các phiên tới và đây sẽ là điểm bán tiềm năng với nhiều người muốn hiện thực hóa lợi nhuận bắt đáy. Theo đó, kịch bản điều chỉnh của thị trường vẫn được để ngỏ trong hai phiên cuối tuần.

Dự báo, trong phiên giao dịch 18/10, VN-Index có thể sẽ giằng co và rung lắc trong khoảng giá 960-980 điểm.

SHS khuyến nghị, nhà đầu tư nếu đang nắm giữ tỷ trọng cổ phiếu cao trong danh mục có thể canh những nhịp tăng trong khoảng giá 970-990 điểm nhằm hiện thực hóa dần lợi nhuận có được do bắt đáy trước đó. Nhà đầu tư có tỷ trọng tiền mặt cao có lẽ vẫn nên thận trọng trong giai đoạn này tránh mua đuổi bằng mọi giá.

Trong khi đó, Công ty cổ phần Chứng khoán MB (MBS) cũng nhận xét, thị trường đang cho thấy sự đồng thuận cùng các thị trường chính trên thế giới. Tuy vậy chưa có điều kiện để kiểm định liệu thị trường có thực sự khỏe hay chưa.

Điều nhà đầu tư chờ đợi nhất là sức đề kháng hay hấp thụ lượng hàng khủng về tài khoản phiên này của thị trường thì chưa xuất hiện, thậm chí lượng hàng T+ của 2 phiên bắt đáy vẫn chưa được bung ra.

“Thị trường có khỏe hay không phải chờ đợt ở những phiên rung lắc hoặc các nhịp điều chỉnh, ít nhất là trong phiên, 2 phiên tăng điểm liên tiếp chưa có điều kiện để kiểm định điều này” – MBS lưu ý với nhà đầu tư.

Theo Dân trí

“Cục lỗ” phình to 2.100 tỷ đồng, đại gia Mai Hữu Tín quyết “tái thiết” Gỗ Trường Thành
Bầu Đức bất ngờ “gặp hạn”, cổ phiếu Hoàng Anh Gia Lai quay đầu giảm giá
Thị trường “thở phào”, ông chủ FLC Faros vẫn mất hơn 570 tỷ đồng trong sáng nay
Kế hoạch “gây sốc”, đại gia 40 tuổi nắm trong tay hơn 2.800 tỷ đồng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,950 ▲700K 74,900 ▲700K
Nguyên liệu 999 - HN 73,850 ▲700K 74,800 ▲700K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
TPHCM - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Hà Nội - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Miền Tây - SJC 82.800 ▲800K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲500K 74.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲370K 55.800 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲290K 43.560 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲210K 31.020 ▲210K
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,345 ▲40K 7,550 ▲40K
Trang sức 99.9 7,335 ▲40K 7,540 ▲40K
NL 99.99 7,340 ▲40K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,320 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,410 ▲40K 7,580 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,410 ▲40K 7,580 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,410 ▲40K 7,580 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 8,300 ▲70K 8,500 ▲70K
Miếng SJC Nghệ An 8,300 ▲70K 8,500 ▲70K
Miếng SJC Hà Nội 8,300 ▲70K 8,500 ▲70K
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,800 ▲800K 85,000 ▲700K
SJC 5c 82,800 ▲800K 85,020 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,800 ▲800K 85,030 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,500 ▲400K 75,200 ▲400K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,500 ▲400K 75,300 ▲400K
Nữ Trang 99.99% 73,400 ▲500K 74,400 ▲400K
Nữ Trang 99% 71,663 ▲396K 73,663 ▲396K
Nữ Trang 68% 48,247 ▲272K 50,747 ▲272K
Nữ Trang 41.7% 28,678 ▲167K 31,178 ▲167K
Cập nhật: 26/04/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,322 16,422 16,872
CAD 18,315 18,415 18,965
CHF 27,302 27,407 28,207
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,594 3,724
EUR #26,714 26,749 28,009
GBP 31,295 31,345 32,305
HKD 3,161 3,176 3,311
JPY 159.05 159.05 167
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,272 2,352
NZD 14,854 14,904 15,421
SEK - 2,279 2,389
SGD 18,174 18,274 19,004
THB 632.06 676.4 700.06
USD #25,120 25,120 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25115 25115 25445
AUD 16316 16366 16868
CAD 18338 18388 18839
CHF 27474 27524 28086
CNY 0 3458.5 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26898 26948 27650
GBP 31401 31451 32111
HKD 0 3140 0
JPY 160.45 160.95 165.46
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0313 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18403 18453 19014
THB 0 643.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 14:00