Đại gia phố núi Gia Lai gặp “vận đen”, bị tất cả các ngân hàng “chặn cửa”

14:07 | 05/09/2019

2,150 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
“Đại gia phố núi” Đức Long Gia Lai đang bị kiểm toán đặt nghi ngờ về khả năng hoạt động liên tục khi mà hầu hết các khoản nợ của tập đoàn này đều đã quá hạn thanh toán, đặc biệt là nợ vay ngân hàng, tổ chức, cá nhân và nợ trái phiếu đến hạn trả. Theo đó, tất cả các ngân hàng đều ngừng giải ngân.

Mặc dù diễn biến giằng co song chỉ số chính VN-Index vẫn đạt được trạng thái tăng điểm trong phiên giao dịch sáng nay (5/9). Cụ thể, VN-Index tăng 1,47 điểm tương ứng 0,15% lên 979,1 điểm trong khi đó, HNX-Index lại giảm nhẹ 0,08 điểm tương ứng 0,08% còn 100,86 điểm.

Điểm tích cực là số lượng mã tăng giá đã có phần nhỉnh hơn số mã giảm. Theo thống kê, toàn thị trường có 270 mã tăng giá, 31 mã tăng trần trong phiên sáng so với 222 mã giảm và 23 mã giảm sàn.

Thanh khoản đạt 90,97 triệu cổ phiếu tương ứng 1.630,62 tỷ đồng trên HSX. Tuy nhiên, trên sàn HNX lại chỉ có 8,75 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng giá trị giao dịch đạt 115,58 tỷ đồng. Có tới 970 mã cổ phiếu không hề có giao dịch nào diễn ra.

Nếu như bên giảm giá có VNM, VHM, trong đó VNM tác động khiến VN-Index giảm 0,82 điểm thì ở chiều ngược lại, VCB, SAB, TCB, BID, VIC vẫn giữ được trạng thái tăng và hỗ trợ đáng kể cho chỉ số.

Đại gia phố núi Gia Lai gặp “vận đen”, bị tất cả các ngân hàng “chặn cửa”
Một khách sạn của DLG tại Mỹ Khê, Đà Nẵng

Cổ phiếu DLG của Tập đoàn Đức Long Gia Lai sáng nay mất thêm 2,52% giá trị xuống còn 1.550 đồng. Tập đoàn này vừa miễn nhiệm chức danh Tổng giám đốc đối với ông Nguyễn Trung Kiên kể từ ngày 3/9 và người kế nhiệm là ông Trần Cao Châu, vốn là Kế toán trưởng doanh nghiệp này.

Việc thay tướng của Đức Long Gia Lai diễn ra trong bối cảnh đến 30/6 vừa rồi, hầu hết các khoản nợ của tập đoàn này đều đã quá hạn thanh toán, đặc biệt là nợ vay ngân hàng, tổ chức, cá nhân và nợ trái phiếu đến hạn trả. Theo đó, tất cả các ngân hàng đều ngừng giải ngân cho đại gia “phố núi”.

Những điều này cho thấy sự tồn tại của các yếu tố không chắc chắn có thể nghi ngờ về khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp. Tập đoàn có khả năng không thanh toán các khoản nợ phải trả trong điều kiện bình thường. Theo đó hoạt động của Đức Long Gia Lai phụ thuộc vào hoạt động có lãi trong tương lai hoặc thỏa thuận với các chủ nợ về việc gia hạn, giãn nợ, giảm lãi…

Tại báo cáo nhận định về thị trường vừa phát hành, Công ty chứng khoán Vietcombank (VCBS) cho rằng, áp lực bán gia tăng nhanh chóng trên toàn thị trường ngày hôm qua đang cho thấy dấu hiệu dòng tiền đang có dấu hiệu thoái lui khỏi thị trường trong bối cảnh thiếu vắng thông tin hỗ trợ như hiện tại.

Dưới góc nhìn kỹ thuật, đường trung bình động 100 ngày (tương ứng vùng điểm 970 – 975 điểm) tiếp tục đóng vai trò hỗ trợ mạnh cho chỉ số trong ngắn hạn.

Theo đó, VCBS cho rằng, nhà đầu tư có thể cân nhắc giảm tỷ trọng cổ phiếu trong danh mục để bảo vệ thành quả đầu tư và quay trở lại giải ngân khi mà thị trường chung có diễn biến khởi sắc hơn.

Theo Dân trí

Ngược dòng thị trường, cổ phiếu Dầu khí giao dịch tích cực
Bất chấp cháy lớn, cổ phiếu Bóng đèn Rạng Đông vẫn “sốt” vì chia cổ tức “cực khủng”
Bị nghi ngờ “giao dịch mờ ám” với Địa ốc Alibaba, các đối tác lập tức “cắt quan hệ”
Một cú sốc mất cả nghìn tỷ đồng tài sản, ông chủ Yeah1 ra “chiêu” mới
Bầu Đức và dấu hỏi về hàng trăm tỷ đồng lợi nhuận có thể “bốc hơi”
Chủ tịch Yeah1 đăng ký mua 3 triệu cổ phiếu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 10:00