Đại gia nào đứng sau thương vụ chuyển 24 triệu cổ phiếu HNG cho Hoàng Anh Gia Lai?

20:58 | 19/09/2018

261 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Phiên giao dịch ngày hôm nay 19/9, HNG bất ngờ được thoả thuận tới 24 triệu đơn vị ở mức sàn 15.650 đồng. Nhiều khả năng đây là giao dịch do phía Công ty CP Hoàng Anh Gia Lai nhận chuyển nhượng.
Đại gia nào đứng sau thương vụ chuyển 24 triệu cổ phiếu HNG cho Hoàng Anh Gia Lai?
Chỉ có 3 tổ chức là có thể chuyển nhượng 24 triệu cổ phiếu HNG trong 1 lần cho Hoàng Anh Gia Lai

Phiên giao dịch ngày hôm nay (19/9), thanh khoản trên sàn TPHCM (HSX) tăng đột biến lên 243,69 triệu cổ phiếu, tổng giá trị giao dịch đạt 5.097,7 tỷ đồng.

Một trong những nguyên nhân đó là xuất hiện lô giao dịch thoả thuận lớn tại HNG – mã cổ phiếu của Công ty CP Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai.

Cụ thể, mã này được thoả thuận tới 24 triệu cổ phiếu ở mức sàn 15.650 đồng/cổ phiếu. Quy mô giao dịch đạt 375,6 tỷ đồng. Bên cạnh giao dịch này, HNG còn được sang tay 100.000 cổ phiếu tại mức giá trần 17.950 đồng/cổ phiếu.

Nhiều khả năng, giao dịch thoả thuận 24 triệu cổ phiếu HNG nói trên là do phía Hoàng Anh Gia Lai nhận chuyển nhượng. Bởi mới đây, công ty này mới thông báo đăng ký mua vào 24 triệu cổ phiếu HNG theo phương thức thỏa thuận trong thời gian từ 19/9 đến 18/10.

Sau giao dịch này, Hoàng Anh Gia Lai sẽ nâng sở hữu tại HNG từ 55,1% lên 57,81% tương đương với 512,86 triệu cổ phiếu. Giao dịch được thực hiện nhằm chuyển nhượng cổ phần của công ty con về công ty mẹ để đáp ứng nhu cầu quản lý.

Tại HNG, ngoài Hoàng Anh Gia Lai thì cổ đông lớn còn lại là Công ty TNHH Hưng Thắng Lợi Gia Lai (sở hữu 50 triệu cổ phiếu tương đương 5,64% vốn). Ngoài ra, còn có hai tổ chức khác sở hữu khối lượng lớn cổ phiếu HNG là Công ty TNHH Đầu tư Cao su An Thịnh (31,5 triệu cổ phiếu tương đương 3,55%) và Công ty TNHH Đầu tư Cao su Cường Thịnh (27,5 triệu cổ phiếu tương đương 3,1% vốn).

Như vậy, để có thể chuyển nhượng một lần 24 triệu cổ phiếu HNG cho Hoàng Anh Gia Lai thì phía đối tác chuyển nhượng chỉ có thể là 1 trong 3 tổ chức nói trên.

Trong số 3 công ty kể trên, Công ty TNHH Hưng Thắng Lợi Gia Lai là doanh nghiệp nằm trong danh sách công ty con của Hoàng Anh Gia Lai với sở hữu 98% vốn.

Trong khi đó, Đầu tư Cao su An Thịnh và Đầu tư Cao su Cường Thịnh cách đây 2 năm đã gây xôn xao dư luận với thương vụ mua lỗ cổ phiếu HNG.

Cụ thể, vào thời điểm tháng 2/2016, HNG phát hành thành công 59 triệu cổ phần cho hai đối tác chiến lược này với giá phát hành 28.000 đồng và thu về 1.652 tỷ đồng. Tuy nhiên, ngay tại ngày hoàn tất thương vụ (22/2/2016) thì cổ phiếu HNG cũng chỉ ở mức 9.400 đồng/cổ phiếu (dù đã tăng trần) và hai doanh nghiệp nói trên lập tức “hớ” 1.100 đồng.

Giới quan sát lúc đó tỏ ra hiếu kỳ và đánh giá đây là thương vụ rất kỳ lạ. Kỳ lạ không chỉ vì hai tổ chức này đã chấp nhận mua cổ phiếu HNG với giá “trên trời” mà còn bởi cả hai doanh nghiệp đều cùng được thành lập vào tháng 3/2014 tại cùng địa chỉ L14-08B, lầu 14, tòa nhà 72 Lê Thánh Tôn, P. Bến Nghé, Quận 1, TPHCM, cùng dùng chung số điện thoại và chung số fax.

Hai công ty này cũng đã góp 1.465 tỷ đồng để thành lập Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển Cao su Đông Dương dù bản thân chỉ có vốn điều lệ 30 tỷ đồng. Trong đó, An Thịnh góp 774 tỷ đồng, nắm 52,83% vốn, còn Cường Thịnh góp 691 tỷ đồng, tương đương 47,17% vốn Cao su Đông Dương.

Trong phiên giao dịch hôm nay, cổ phiếu HNG đứng giá tham chiếu 16.800 đồng/cổ phiếu, khớp lệnh thấp với hơn 803 nghìn đơn vị.

Theo Dân trí

VN-Index “xuyên” mốc 1.000 điểm, nhà ông Hồ Hùng Anh có hơn 16.000 tỷ đồng
PV Power: Cổ phiếu dậy sóng, 8 tháng đầu năm thực hiện 73% chỉ tiêu doanh thu
Ra tay đúng lúc, đại gia Hồ Xuân Năng có ngay 1.600 tỷ đồng
Cổ phiếu nhà Cường Đôla cắm đầu giảm, đại gia thuỷ sản Chu Thị Bình “đòi” lại tiền

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 ▲1200K 120,700 ▲1200K
AVPL/SJC HCM 118,700 ▲1200K 120,700 ▲1200K
AVPL/SJC ĐN 118,700 ▲1200K 120,700 ▲1200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,940 ▲110K 11,240 ▲110K
Nguyên liệu 999 - HN 10,930 ▲110K 11,230 ▲110K
Cập nhật: 01/07/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
TPHCM - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Hà Nội - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Miền Tây - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 ▲900K 116.400 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 ▲890K 116.280 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 ▲890K 115.570 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 ▲890K 115.340 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 ▲670K 87.450 ▲670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 ▲520K 68.240 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 ▲370K 48.570 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 ▲820K 106.720 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 ▲540K 71.150 ▲540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 ▲580K 75.810 ▲580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 ▲610K 79.300 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 ▲340K 43.800 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 ▲290K 38.560 ▲290K
Cập nhật: 01/07/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 ▲90K 11,680 ▲90K
Trang sức 99.9 11,220 ▲90K 11,670 ▲90K
NL 99.99 10,870 ▲75K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,870 ▲75K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 ▲90K 11,740 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 ▲90K 11,740 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 ▲90K 11,740 ▲90K
Miếng SJC Thái Bình 11,870 ▲120K 12,070 ▲120K
Miếng SJC Nghệ An 11,870 ▲120K 12,070 ▲120K
Miếng SJC Hà Nội 11,870 ▲120K 12,070 ▲120K
Cập nhật: 01/07/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16672 16941 17521
CAD 18682 18960 19578
CHF 32497 32881 33533
CNY 0 3570 3690
EUR 30234 30508 31537
GBP 35190 35584 36522
HKD 0 3198 3400
JPY 175 180 186
KRW 0 18 20
NZD 0 15660 16253
SGD 20015 20298 20826
THB 720 784 838
USD (1,2) 25865 0 0
USD (5,10,20) 25905 0 0
USD (50,100) 25933 25967 26310
Cập nhật: 01/07/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,957 25,957 26,307
USD(1-2-5) 24,919 - -
USD(10-20) 24,919 - -
GBP 35,496 35,592 36,476
HKD 3,271 3,280 3,378
CHF 32,604 32,705 33,515
JPY 178.69 179.01 186.5
THB 765.65 775.1 828.67
AUD 16,917 16,978 17,447
CAD 18,900 18,961 19,509
SGD 20,153 20,215 20,888
SEK - 2,717 2,810
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,058 4,196
NOK - 2,551 2,638
CNY - 3,600 3,696
RUB - - -
NZD 15,586 15,731 16,181
KRW 17.8 18.56 20.03
EUR 30,360 30,385 31,606
TWD 808.24 - 978.11
MYR 5,824.69 - 6,569.36
SAR - 6,852.24 7,209.1
KWD - 83,354 88,588
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,205 30,326 31,455
GBP 35,265 35,407 36,404
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,381 32,511 33,456
JPY 177.47 178.18 185.60
AUD 16,831 16,899 17,436
SGD 20,182 20,263 20,818
THB 783 786 821
CAD 18,860 18,936 19,468
NZD 15,653 16,163
KRW 18.49 20.33
Cập nhật: 01/07/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25945 25945 26305
AUD 16853 16953 17524
CAD 18861 18961 19515
CHF 32749 32779 33666
CNY 0 3612.6 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30506 30606 31392
GBP 35500 35550 36658
HKD 0 3330 0
JPY 179.29 180.29 186.81
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15775 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20175 20305 21038
THB 0 750.8 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12050000
XBJ 10200000 10200000 12050000
Cập nhật: 01/07/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,958 26,008 26,260
USD20 25,958 26,008 26,260
USD1 25,958 26,008 26,260
AUD 16,903 17,053 18,117
EUR 30,494 30,644 31,811
CAD 18,813 18,913 20,222
SGD 20,254 20,404 20,890
JPY 179.66 181.16 185.78
GBP 35,555 35,705 36,600
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,498 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 18:00