Ra tay đúng lúc, đại gia Hồ Xuân Năng có ngay 1.600 tỷ đồng

20:53 | 18/09/2018

991 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giữa bối cảnh cổ phiếu giảm giá sâu, cách đây 2 tháng, ông Hồ Xuân Năng – ông chủ Vicostone đã mua vào thành công cổ phiếu ở vùng giá thấp. Cổ phiếu VCS của công ty đã hồi phục mạnh mẽ, đưa tài sản đại gia này chỉ trong 1 tháng tăng hơn 1.600 tỷ đồng.
Ra tay đúng lúc, đại gia Hồ Xuân Năng có ngay 1.600 tỷ đồng
Cổ phiếu VCS của công ty đại gia Hồ Xuân Năng tăng giá mạnh và đang dần về lại mốc 100.000 đồng

Dòng tiền bắt đáy đổ mạnh vào cổ phiếu trong phiên chiều 18/9 đã giúp các chỉ số hồi phục mạnh mẽ.

Theo đó, VN-Index bật tăng 5,88 điểm tương ứng 0,6% lên 993,49 điểm với số mã tăng trên HSX lên tới 183 mã (trong đó có 14 mã tăng trần) so với 104 mã giảm. HNX với 79 mã tăng giá so với 67 mã giảm cũng đã đẩy chỉ số tăng 0,84 điểm tương ứng 0,74% lên 113,6 điểm.

Thanh khoản cải thiện rõ rệt. Tổng khối lượng khớp lệnh ghi nhận trên HSX lên tới 196,94 triệu đơn vị, giá trị giao dịch đạt 4.684,34 tỷ đồng. Trong khi đó, trên HNX cũng có tới 629,92 tỷ đồng đổ vào giải ngân mua cổ phiếu, khối lượng giao dịch đạt mức 51,44 triệu đơn vị.

BID trở thành mã có sức bật ấn tượng nhất. Mã này tăng hơn 1.000 đồng đã góp tới 1,13 điểm cho VN-Index. Trong khi đó, VNM cũng góp vào 0,91 điểm cho mức tăng của chỉ số. BVH, VIC, VCB, VJC, GAS… tăng giúp VN-Index xác lập đà tăng vững chãi hơn.

VCS cũng là mã có mức tăng ấn tượng trong phiên. Mã này tăng tới 4.700 đồng tương ứng 5% lên 98.000 đồng sau khi để mất nhẹ 400 đồng (0,4%) trong phiên 17/9. Tại mức giá hiện nay, VCS đã tăng giá tới 10,86% trong vòng 1 tuần qua và tăng giá gần 16% so với tháng trước.

Hồi tháng 7 vừa qua, trong bối cảnh cổ phiếu VCS lúc đó giảm sâu tới 23% so với đầu năm 2018 xuống mức 87.000 đồng, ông Hồ Xuân Năng – Chủ tịch HĐQT Vicostone đã thực hiện mua vào 1,65 triệu cổ phiếu VCS để nâng lượng sở hữu từ hơn 4,03 triệu cổ phiếu tương ứng 2,52% vốn Vicostone lên 5,68 triệu cổ phiếu tương ứng 3,55% vốn Vicostone như hiện nay.

Bên cạnh số cổ phần sở hữu trực tiếp, thông qua 90% cổ phần tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Phượng Hoàng Xanh A&A, ông Hồ Xuân Năng còn sở hữu gián tiếp 115,2 triệu cổ phiếu VCS. Tổng sở hữu của ông Năng tại Vicostone lên tới 120,9 triệu cổ phần.

Như vậy, với diễn biến tích cực của VCS, ông Hồ Xuân Năng chỉ trong một phiên đã gia tăng hơn 568 tỷ đồng. Còn nếu so sánh giá trị tài sản trên sàn của một tháng trước thì ông Năng đã có thêm 1.632 tỷ đồng.

Ở chiều ngược lại, phiên này chứng kiến tình trạng giảm giá tiếp tục tiếp diễn tại VHM, MSN, VRE, BHN, SCS, HDB, PNJ… Do đây đều là các bluechips nên mức giảm tại những mã cổ phiếu này đã khiến chỉ số phần nào bị kìm hãm.

Theo đánh giá của Công ty chứng khoán Rồng Việt (VDSC), dòng tiền tập trung vào các cổ phiếu vốn hóa lớn là yếu tố tích cực trong phiên giao dịch ngày 18/9. Chỉ số VN-Index đã vượt ngưỡng kháng cự quan trọng nên nhà đầu tư được cho là đã có thể mở vị thế mua đối với các cổ phiếu vốn hóa lớn hoặc vừa có thời gian tích lũy dài.

Theo Dân trí

Con gái chủ tịch Minh Phú chi gần 350 tỷ mua cổ phiếu 'vua tôm'
Cổ phiếu nhà Cường Đôla cắm đầu giảm, đại gia thuỷ sản Chu Thị Bình “đòi” lại tiền
Cuộc đại cơ cấu tại Hoàng Anh Gia Lai: Công ty mẹ gom 24 triệu cổ phần công ty con

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 09/06/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 09/06/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 09/06/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 09/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 09/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 09/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 09/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/06/2025 05:00