Cổ phiếu nhà Cường Đôla cắm đầu giảm, đại gia thuỷ sản Chu Thị Bình “đòi” lại tiền

14:14 | 18/09/2018

849 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Những thông tin bất lợi từ thị trường quốc tế đã tác động tiêu cực lên tâm lý nhà đầu tư khiến thị trường chứng khoán Việt Nam ngay khi mở đầu phiên giao dịch sáng nay chìm trong sắc đỏ.

VN-Index ngay từ những phút đầu tiên đã rơi mạnh xuống mức thấp nhất phiên là 981,89 điểm. Tuy nhiên, ngay sau đó, chỉ số đã dần hồi phục trở lại song chặng đường hồi phục của VN-Index vẫn vô cùng chật vật và khó khăn. Chỉ số này khép lại phiên sáng tại mức 985,12 điểm, giảm 2,49 điểm tương ứng 0,25%.

Trên sàn HSX, số mã giảm đã lên tới 149 mã, gần gấp rưỡi số mã tăng (107 mã). Con số này trên HNX là 84 mã giảm và 44 mã tăng, khoảng cách giảm-tăng gần gấp đôi, qua đó khiến HNX-Index bị kéo sụt 0,25 điểm tương ứng 0,22% còn 112,51 điểm.

Cổ phiếu nhà Cường Đôla cắm đầu giảm, đại gia thuỷ sản Chu Thị Bình “đòi” lại tiền
Trong suốt 5 phiên giao dịch vừa qua, cổ phiếu MPC và QCG diễn biến trái chiều

Trong phiên này, chỉ số gặp bất lợi khi dẫn đầu đà giảm lại là những mã vốn hoá lớn như bộ ba cổ phiếu “họ Vin” VHM, VIC, VRE và MSN, GAS… Riêng VHM mất 1.300 đồng đã lấy đi của VN-Index tới gần 1,1 điểm; VIC giảm 600 đồng cũng khiến chỉ số bị kéo lùi 0,6 điểm.

Bên cạnh đó, thị trường còn chứng kiến tình trạng giảm giá diễn ra tại VJC (giảm 1.000 đồng), VCI, PNJ, PLX, HPG. Loạt cổ phiếu ngân hàng cũng bị nhà đầu tư xả hàng và giảm giá: EIB, MBB, HDB, VCB, VPB.

QCG của Quốc Cường Gia Lai “cắm đầu” giảm phiên thứ 5 liên tiếp. Với mức giá 8.250 đồng mỗi cổ phiếu hiện nay, QCG ghi nhận giảm 2,37% trong 1 tuần giao dịch và giảm hơn 4% trong vòng 1 tháng qua. Mức giảm trong vòng 3 tháng của QCG theo thống kê đã gần 15%.

Trái ngược triển vọng u ám của phần lớn mã cổ phiếu trên thị trường, VNM, BVH, HSG, SAB, CTG, TCB… kiên trì tăng giá.

MPC của Thuỷ sản Minh Phú có phiên tăng mạnh thứ 5 liên tục. Mã này đã tăng hơn 25% so với phiên 11/9. Tại MPC vừa qua cũng diễn ra đợt gom mua cổ phiếu của người nội bộ và người có liên qua. Cụ thể, bà Lê Thị Dịu Minh, Ủy viên HĐQT thông báo chỉ mua được 104.800 cổ phiếu MPC trong tổng số 1 triệu cổ phiếu đăng ký do thanh khoản cổ phiếu thấp cũng như mức giá không được như kỳ vọng. Sau giao dịch, bà này nắm 6,49 triệu cổ phiếu MPC, chiếm tỷ lệ 4,69% và vẫn chưa là cổ đông lớn của MPC.

Trong khi đó, Lê Thị Minh Ngọc – con gái của ông Lê Văn Quang – Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng Giám đốc và bà Chu Thị Bình – Uỷ viên HĐQT kiêm Phó Tổng Giám đốc cũng đã mua vào thành công 4,61 triệu cổ phiếu.

Theo nhận định của Công ty chứng khoán SHS, trong tuần cuối cùng để 2 quỹ ETF tái cơ cấu danh mục quý 3 thì diễn biến thị trường có thể tiếp tục lình xình và đi ngang như đã chứng kiến trong các lần trước. Nếu như không có thông tin nào quá bất ngờ xảy ra thì vùng dao động của thị trường sẽ được duy trì cho đến cuối tuần.

Công ty này dự báo, trong phiên giao dịch 18/9, VN-Index có thể sẽ tiếp tục giằng co và tích lũy trong khoảng 980-1.000 điểm để chờ cơ hội bứt phá.

Nhà đầu tư ngắn hạn theo đó được khuyến nghị nên giữ tỷ trọng cổ phiếu cân bằng trong giai đoạn này và quan sát phản ứng của thị trường quanh ngưỡng 1.000 điểm để có quyết định hợp lý. Nhà đầu tư trung và dài hạn vẫn có thể tiếp tục nắm giữ những cổ phiếu đang có vị thế tốt trong danh mục và triển vọng tăng trưởng tích cực trong thời gian tới.

Diễn biến mới nhất liên quan đến cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung, Tổng thống Mỹ Donald Trump ngày 17/9 đã quyết định áp thuế quan bổ sung 10% lên các mặt hàng Trung Quốc có tổng kim ngạch nhập khẩu 200 tỷ USD vào Mỹ mỗi năm. Ông cũng tuyên bố mức thuế bổ sung này sẽ tăng lên 25% vào đầu năm sau.

Chứng khoán Trung Quốc lập tức lãnh đòn. Shanghai Composite Index đã sụt 1,1% phiên đầu tuần, còn 2.651,79 điểm, xuyên thủng mức đáy thiết lập hồi tháng 1/2016.

Theo Dân trí

Cuộc đại cơ cấu tại Hoàng Anh Gia Lai: Công ty mẹ gom 24 triệu cổ phần công ty con
Vietcombank chào bán 53,4 triệu cổ phiếu MBB với giá khởi điểm 19.641 đồng/cổ phiếu
Thị trường “dội nước” vào tham vọng của tỷ phú Thái tại Vinamilk?

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,600 ▲200K 69,100 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 68,500 ▲200K 69,000 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 17:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 28/03/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,835 15,935 16,385
CAD 17,964 18,064 18,614
CHF 26,913 27,018 27,818
CNY - 3,390 3,500
DKK - 3,534 3,664
EUR #26,262 26,297 27,557
GBP 30,827 30,877 31,837
HKD 3,094 3,109 3,244
JPY 160.38 160.38 168.33
KRW 16.54 17.34 20.14
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,246 2,326
NZD 14,524 14,574 15,091
SEK - 2,267 2,377
SGD 17,901 18,001 18,601
THB 626.23 670.57 694.23
USD #24,550 24,630 24,970
Cập nhật: 28/03/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 17:45