Đại gia Nam Định công bố thưởng “khủng” cho nhân viên: Hơn cả thưởng Tết

14:11 | 26/12/2019

809 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngay sát Tết, Thế Giới Di Động của đại gia Nam Định Nguyễn Đức Tài công bố việc phát hành cổ phiếu ESOP trị giá lên tới hơn 106 tỷ đồng. Đáng chú ý là mức giá phát hành chỉ 10.000 đồng/cổ phiếu, chưa bằng 1/10 so với giá cổ phiếu MWG đang giao dịch trên thị trường.

Trong phiên giao dịch sáng nay, cổ phiếu MWG của Thế Giới Di Động bất ngờ đảo chiều sụt giá 800 đồng, tương ứng 0,7% còn 113.100 đồng/cổ phiếu sau 4 phiên liên tục tăng trước đó.

Diễn biến này của MWG có thể xuất phát từ việc doanh nghiệp của đại gia Nam Định Nguyễn Đức Tài mới đây công bố phương án phát hành cổ phiếu và sử dụng cổ phiếu quỹ theo chương trình lựa chọn cho người lao động (ESOP).

Theo đó, doanh nghiệp này dự kiến phát hành mới gần 9,8 triệu cổ phiếu và phân phối hơn 856 ngàn cổ phiếu quỹ. Tổng giá trị cổ phiếu thưởng hơn 106 tỷ đồng, trong đó tỷ lệ phát hành mới vào mức 2,4% với giá ưu đãi chỉ 10.000 đồng/cổ phiếu, tức chưa bằng 1/10 thị giá MWG hiện đang giao dịch trên thị trường.

Đại gia Nam Định công bố thưởng “khủng” cho nhân viên: Hơn cả thưởng Tết
Đại gia Nguyễn Đức Tài

Cổ phiếu phát hành mới hạn chế chuyển nhượng trong 4 năm, mỗi năm sẽ có 25% số cổ phần đã mua được tự do chuyển nhượng. Năm thứ nhất sẽ có 25% số cổ phiếu đã mua được tự do chuyển nhượng, hết năm thứ hai sẽ có 50% số cổ phiếu đã mua được tự do chuyển nhượng, hết năm thứ ba sẽ có 75% số cổ phiếu đã mua được tự do chuyển nhượng và hết năm thứ tư con số là 100%.

Thị trường tiếp tục xảy ra rung lắc trong phiên giao dịch sáng nay (26/12). Nếu VN-Index đang tạm đạt được trạng thái tăng nhẹ 0,49 điểm tương ứng 0,05% lên 961,41 điểm thì HNX-Index lại giảm 0,5 điểm tương ứng 0,48% còn 102,44 điểm.

Thanh khoản duy trì mức trung bình với 172,52 triệu cổ phiếu được giao dịch tương ứng 3.223,61 tỷ đồng và con số này trên HNX là 10,52 triệu cổ phiếu tương ứng 89,66 tỷ đồng.

Toàn thị trường vẫn còn 1.009 mã cổ phiếu không có giao dịch nào diễn ra. ROS vẫn tiếp tục được khớp lệnh mạnh nhất thị trường, khối lượng đạt 12,9 triệu đơn vị. Tuy nhiên, mã này lại giảm giá. HAI giảm sàn, FLC và AMD cũng bật “đèn đỏ” trên bảng điện.

Thị trường nhìn chung khá cân bằng với số lượng mã giảm và tăng không chênh lệch đáng kể. Có 251 mã giảm, 40 mã giảm sàn so với 261 mã tăng và 33 mã tăng trần.

Tình trạng phân hoá vẫn tiếp diễn với các cổ phiếu có vốn hoá lớn. VHM, MSN, VRE, VNM tăng giá và hỗ trợ chỉ số nhưng ngược lại, BID, VCB, MWG, VIC lại sụt giảm và phần nào ảnh hưởng đến triển vọng thị trường chung.

Theo dự báo của Công ty chứng khoán SHS, trong phiên giao dịch hôm nay 26/12, VN-Index có thể sẽ tiếp tục giằng co và tích lũy với biên độ trong khoảng 950-970 điểm như diễn biến của ba tuần trước đó.

Nhà đầu tư trung và dài hạn theo đó có thể tiếp tục nắm giữ danh mục hiện tại và có thể giải ngân thêm nếu như thị trường có những nhịp kiểm định lại ngưỡng hỗ trợ mạnh quanh 940 điểm (đáy tháng 6/2019).

Trong khi đó, nhà đầu tư ngắn hạn có thể áp dụng chiến lược mua thấp bán cao trong giai đoạn này với ngưỡng hỗ trợ và kháng cự gần nhất quanh 950 điểm và 970 điểm.

Công ty chứng khoán Yuanta Việt Nam (YSVN) thì cho rằng, thị trường có thể sẽ tiếp tục hồi phục với mức biến động hẹp và thanh khoản có thể sẽ dần cải thiện trong vài phiên tới.

Theo quan sát của YSVN, điểm tích cực là nhóm cổ phiếu vốn hoá trung bình đã thu hút dòng tiền trở lại, trong khi đó áp lực bán gia tăng ở nhóm cổ phiếu nhỏ.

Đồng thời, thị trường vẫn đang trong giai đoạn tích lũy cho nên dòng tiền sẽ có sự dịch chuyển nhanh giữa các nhóm cổ phiếu. Ngoài ra, tỷ trọng cổ phiếu vẫn duy trì ở mức hiện tại cho nên chiến lược ngắn hạn vẫn nên hạn chế bán ra ở mức giá hiện tại.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 28/04/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 28/04/2024 05:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 28/04/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 28/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 28/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 28/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/04/2024 05:00