Đại gia Lê Phước Vũ “vượt khó”: Chấm dứt hàng trăm chi nhánh, “xoá sổ” công ty con

07:39 | 19/06/2019

887 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong bối cảnh kinh doanh bị suy giảm lãi mạnh, tập đoàn Hoa Sen của đại gia Lê Phước Vũ đã thực hiện cuộc đại cơ cấu, chấm dứt hoạt động và chuyển đổi hàng trăm chi nhánh trong hệ thống phân phối, và mới đây nhất là ra chủ trương “xoá sổ” một công ty con.

Trải qua một phiên giằng co và rung lắc mạnh trong ngày 18/6, các chỉ số chứng khoán đóng cửa trái chiều: VN-Index giảm 2,94 điểm tương ứng 0,31% còn 944,01 điểm còn HNX-Index tăng 0,25 điểm tương ứng 0,24% lên 104,75 điểm.

Đáng chú ý là xu hướng của cả hai chỉ số đều phục hồi mạnh vào cuối phiên chiều. Thậm chí, tại HNX-Index, hầu hết thời gian giao dịch trong phiên hôm qua, chỉ số đều hoạt động dưới đường tham chiếu.

Độ rộng thị trường nghiêng về các mã giảm giá, song mức độ chênh lệch giữa bên tăng và bên giảm không đáng kể. Toàn thị trường có 309 mã giảm, 30 mã giảm sàn so với 277 mã tăng và 37 mã tăng trần.

Thanh khoản sụt giảm so với phiên giao dịch trước. Tổng khối lượng giao dịch trên HSX là 166,94 triệu cổ phiếu tương ứng 3,870,45 tỷ đồng và con số này trên HNX là 17,4 triệu cổ phiếu tương ứng 218,43 tỷ đồng.

Phiên hôm qua, chỉ số chính bị tác động tiêu cực do tình trạng giảm giá tại một số mã lớn như TCB, MSN, VIC… Tuy vậy, “công thần” của VN-Index phiên này là VCB khi mã này đã đỡ chỉ số 1,22 điểm và qua đó giúp VN-Index hồi phục đáng kể vào cuối phiên.

dai gia le phuoc vu vuot kho cham dut hang tram chi nhanh xoa so cong ty con
Ông Lê Phước Vũ - Chủ tịch Hoa Sen, được mệnh danh là "vua tôn thép" của Việt Nam

Trong phiên hôm qua, cổ phiếu HSG của Tập đoàn Hoa Sen hồi phục nhẹ 0,26% lên 7.700 đồng/cổ phiếu. Mã này đã đánh mất hơn 2% trong vòng 1 tuần giao dịch và hơn 5,1% trong 1 tháng. Tuy vậy, so với mức đáy năm 2018, HSG cũng đã hồi phục đáng kể trong nửa năm qua, tăng 42,15% (tương ứng tăng 2.283 đồng).

Doanh nghiệp của đại gia Lê Phước Vũ đang thực hiện tái cơ cấu mạnh mẽ hoạt động sản xuất kinh doanh và động thái mới nhất vừa được tập đoàn này công bố đã chủ trương chấm dứt hoạt động Công ty TNHH MTV Vận tải và Cơ khí Hoa Sen, một công ty con do HSG sở hữu 100%.

Lý do HSG “khai tử” đơn vị này là do HSG đang sở hữu, vận hành hơn 10 nhà máy sản xuất từ Bắc vào Nam. Do đó, nhằm tối ưu hóa và linh hoạt trong hoạt động vận tải, HĐQT quyết định sắp xếp lại mảng vận tải theo hướng điều chuyển các phương tiện vận tải từ Công ty TNHH MTV Vận tải và Cơ khí Hoa Sen sang các nhà máy để tăng tính chủ động trong việc điều phối vận tải, chuyên chở hàng hóa, vật liệu...

Tại thời điểm HĐQT thông qua chủ trương này thì Vận tải & Cơ khí Hoa Sen đã hoàn thành việc quyết toán, thanh lý các hợp đồng, giao dịch; tất toán các khoản nợ, nghĩa vụ tài chính đối với các tổ chức, cá nhân. Và kể từ thời điểm này, công ty này không ký kết thêm bất kỳ hợp đồng, giao dịch và làm phát sinh bất kỳ khoản nợ nào với bất kỳ tổ chức, cá nhân nào khác.

Theo khẳng định của HSG, nhân sự thuộc Vận tải & Cơ khí Hoa Sen đã được tập đoàn này bố trí, điều động, sắp xếp ổn định tại thời điểm thông qua chủ trương chấm dứt hoạt động.

Cùng với việc chấm dứt hoạt động của công ty con nói trên, HSG cũng tái cấu trúc hệ thống phân phối với việc giải thể, chuyển đổi hàng loạt chi nhánh. Mới đây nhất, vào ngày 31/5 vừa qua, HĐQT HSG cũng đã ban hành nghị quyết chấm dứt hoạt động của 172 chi nhánh và chuyển đổi các chi nhánh này thành cửa hàng trực thuộc chi nhánh tỉnh.

Hoạt động tái cơ cấu diễn ra trong bối cảnh HSG vẫn kinh doanh khá khó khăn. Quý II niên độ tài chính 2018-2019 vừa rồi của HSG (từ 31/12/2018-31/3/2019), tập đoàn này đạt doanh thu thuần hơn 6.911 tỷ đồng, giảm 10% so với cùng kỳ, lãi trước thuế 54,4 tỷ đồng, bằng phân nửa so với cùng kỳ và lãi sau thuế 53,2 tỷ đồng, giảm mạnh so với con số 86,7 tỷ đồng của cùng kỳ niên độ trước.

Trở lại với thị trường chứng khoán, theo VDSC, thị trường đã bước vào tuần cơ cấu danh mục của hai quỹ ETF lớn, áp lực bán tiếp tục đè nặng lên các cổ phiếu vốn hóa lớn. Cơ hội vẫn đang hiện diện ở nhóm các cổ phiếu vừa và nhỏ. Xu hướng này có thể kéo dài ít nhất hết tuần này khi kỳ cơ cấu ETF kết thúc.

Theo Dân trí

dai gia le phuoc vu vuot kho cham dut hang tram chi nhanh xoa so cong ty con

Đại gia Lê Phước Vũ lên núi ở ẩn, “đại phẫu phân phối” diễn ra tại Hoa Sen
dai gia le phuoc vu vuot kho cham dut hang tram chi nhanh xoa so cong ty con

Lộ kế hoạch lớn, tài sản đại gia Lê Phước Vũ tăng gấp rưỡi chỉ trong ít ngày
dai gia le phuoc vu vuot kho cham dut hang tram chi nhanh xoa so cong ty con

“Đế chế” của ông Lê Phước Vũ đã thoát “vận đen”?
dai gia le phuoc vu vuot kho cham dut hang tram chi nhanh xoa so cong ty con

Nữ đại gia “dài cổ” chờ Eximbank trả lãi trăm tỷ; bà Diệp Thảo “thèm” ra toà gặp chồng
dai gia le phuoc vu vuot kho cham dut hang tram chi nhanh xoa so cong ty con

Bán đất “cứu” lãi, thời khó của đại gia tôn thép Lê Phước Vũ

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 02:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 02:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 02:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 02:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,981 16,001 16,601
CAD 18,171 18,181 18,881
CHF 27,422 27,442 28,392
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,537 3,707
EUR #26,203 26,413 27,703
GBP 30,917 30,927 32,097
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.29 160.44 169.99
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,224 2,344
NZD 14,703 14,713 15,293
SEK - 2,249 2,384
SGD 18,106 18,116 18,916
THB 637 677 705
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 02:45