Đại gia Lê Phước Vũ lên núi ở ẩn, “đại phẫu phân phối” diễn ra tại Hoa Sen

09:16 | 18/04/2019

709 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong khi ông Lê Phước Vũ tuyên bố lên núi sống tĩnh tâm, việc điều hành tập đoàn do Ban lãnh đạo tự quyết thì Hoa Sen mới đây tiếp tục công bố việc chấm dứt hoạt động của 70 chi nhánh, chuyển đổi thành cửa hàng, thực hiện tầm nhìn ít nhất 1.000 cửa hàng 2-3 năm tới từ con số 500 cửa hàng như ông Vũ từng đề cập.

Cổ phiếu HSG của Tập đoàn Hoa Sen đang có sự trở lại sau kỳ nghỉ lễ 10/3 không mấy thuận lợi. Sau phiên giảm 5,26% trong phiên 16/4 đến phiên 17/4, mã này tiếp tục giảm sàn về mức giá 8.050 đồng/cổ phiếu.

Trong văn bản gửi UBCKNN mới đây, tập đoàn này cho biết, HĐQT đã ra nghị quyết chấm dứt hoạt động 70 chi nhánh trực thuộc.

Việc chấm dứt hoạt động các chi nhánh nói trên được Hoa Sen lý giải, thực chất là chấm dứt hình thức pháp lý của mô hình hệ thống phân phối cũ, nằm trong lộ trình chuyển đổi mô hình quản trị hệ thống phân phối theo mô hình chi nhánh tỉnh đã được ĐHĐCĐ thông qua và được HĐQT triển khai từ năm 2018.

Sau khi chấm dứt hoạt động, 70 chi nhánh này sẽ được chuyển đổi thành cửa hàng (dưới hình thức pháp lý là “địa điểm kinh doanh”) trực thuộc chi nhánh tỉnh nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động.

Đại gia Lê Phước Vũ lên núi ở ẩn, “đại phẫu phân phối” diễn ra tại Hoa Sen
Ông Lê Phước Vũ

Trước đó, tại phiên họp ĐHĐCĐ diễn ra hồi tháng 1/2019, ông Lê Phước Vũ – Chủ tịch Hoa Sen cũng từng cho biết, chủ trương hoạt động thời gian tới của tập đoàn này là sẽ gom tất cả các chi nhánh về còn một chi nhánh/tỉnh.

“Chúng ta phải có tầm nhìn ít nhất 1.000 cửa hàng 2-3 năm tới, tuy nhiên bây giờ chỉ mới đạt 500 cửa hàng... Năm 2018, tập đoàn đã không thể mở thêm 100 cửa hàng khiến ban lãnh đạo phải dừng ngay việc đầu tư để quản lý hàng tồn kho”, ông Vũ cho hay.

Ông Vũ cũng tiết lộ, việc gần đây không xuất hiện trước công chúng là do đang ở trên núi. Trong việc điều hành tập đoàn, ban lãnh đạo hiện tại tự quyết và không cần đến Chủ tịch, song ông Vũ khẳng định “dù sống trên núi song vẫn nắm tình hình tập đoàn”.

Trên thực tế, văn bản thông báo việc chấm dứt hoạt động 70 chi nhánh nói trên cũng không do ông Lê Phước Vũ ký mà do 1 Phó tổng giám đốc của Hoa Sen ký.

Trên thị trường chứng khoán phiên 17/4, dưới áp lực bán mạnh trong phiên chiều, các chỉ số đều đóng cửa với trạng thái giảm. VN-Index mất 5,07 điểm tương ứng 0,52% còn 972,1 điểm và HNX-Index mất 0,68 điểm tương ứng 0,64% còn 106,43 điểm.

Độ rộng thị trường nghiêng về các mã giảm với 344 mã giảm giá, 32 mã giảm sàn so với 278 mã tăng và 49 mã tăng trần trên toàn thị trường.

Thanh khoản thấp với chỉ có 186,72 triệu cổ phiếu giao dịch trên HSX tương ứng 4.253,77 tỷ đồng và 34,63 triệu cổ phiếu tương ứng 1.419,07 tỷ đồng trên HNX.

Phiên này, cặp cổ phiếu VIC và VHM tiếp tục có ảnh hưởng bất lợi đến VN-Index. VIC giảm giá đã lấy đi của VN-Index hơn 3 điểm còn VHM cũng khiến chỉ số giảm 1,22 điểm. BID, VNM, VRE, POW cũng là những mã có tác động tiêu cực đến diễn biến VN-Index trong phiên.

Báo cáo phân tích của BVSC nhận định, thị trường sẽ hồi phục tăng điểm trở lại trong phiên kế tiếp. Dù vậy, BVSC cũng lưu ý rằng, xu hướng biến động đi ngang hiện tại của thị trường sẽ bị phá vỡ nếu ngưỡng hỗ trợ quanh 964 điểm bị xuyên thủng hoàn toàn trong những phiên tới.

Kể cả trong kịch bản thị trường hồi phục, VN-Index dự kiến sẽ phải đối mặt với nhiều thách thức từ các vùng cản 980-983 điểm hay tích cực hơn là vùng 990-1000 điểm. Diễn biến phân hóa mạnh giữa các dòng cổ phiếu nhiều khả năng sẽ còn tiếp diễn trong ngắn hạn.

Theo Dân trí

“Đế chế” của ông Lê Phước Vũ đã thoát “vận đen”?
Bán đất “cứu” lãi, thời khó của đại gia tôn thép Lê Phước Vũ
Hơn 70% tài sản “bốc hơi”, đại gia Lê Phước Vũ đã “chuyển tiền từ túi phải sang túi trái”?
Gần một nửa tài sản bốc hơi, “ông hoàng tôn thép” đi nước cờ quen
Cổ phiếu “cắm đầu” giảm, đại gia Lê Phước Vũ đã “hết thời”?

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 ▼400K 75,600 ▼300K
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 ▼400K 75,500 ▼300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 18/04/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 18/04/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,455 7,665
Trang sức 99.9 7,445 7,655
NL 99.99 7,450
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,430
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,520 7,695
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,520 7,695
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,520 7,695
Miếng SJC Thái Bình 8,230 8,410
Miếng SJC Nghệ An 8,230 8,410
Miếng SJC Hà Nội 8,230 8,410
Cập nhật: 18/04/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 18/04/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 18/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,069 16,089 16,689
CAD 18,166 18,176 18,876
CHF 27,416 27,436 28,386
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,547 3,717
EUR #26,275 26,485 27,775
GBP 31,116 31,126 32,296
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.66 160.81 170.36
KRW 16.26 16.46 20.26
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,232 2,352
NZD 14,792 14,802 15,382
SEK - 2,249 2,384
SGD 18,137 18,147 18,947
THB 638.18 678.18 706.18
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 18/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 18/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 18/04/2024 09:00