Đại gia Hồ Xuân Năng mất nửa tài sản trên sàn vì… hàng Trung Quốc

14:39 | 03/04/2019

828 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mặc dù đã thoát đáy song cổ phiếu VCS của Vicostone vẫn “bốc hơi” hơn 50% giá trị trong 1 năm qua, đồng nghĩa với tài sản trên sàn của ông Hồ Xuân Năng bị mất đi phân nửa. Công ty này vừa trải qua một năm kinh doanh đầy thách thức do bị hàng Trung Quốc “đè giá”.

Sau 3 phiên liên tục giảm giá, cổ phiếu VCS của Công ty CP Vicostone đã kịp “cầm máu” trong phiên 2/4 với mức giá được “ghim” tại mốc tham chiếu 63.300 đồng. Tuy mất hơn 50% giá trị so với 1 năm trước song cổ phiếu VCS đã hồi phục từ mức đáy 60.900 đồng ngày 2/1/2019.

Tại tài liệu dự kiến trình ĐHĐCD sắp tới, ông Hồ Xuân Năng – Chủ tịch HĐQT Vicostone cho biết, năm 2018, công ty này đạt tổng doanh thu 4.564,5 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế hơn 1.318,5 tỷ đồng và theo đó chỉ hoàn thành hơn 86% kế hoạch doanh thu và hơn 97% kế hoạch lợi nhuận năm 2018 mà ĐHĐCĐ giao phó.

dai gia ho xuan nang mat nua tai san tren san vi hang trung quoc
Ông Hồ Xuân Năng được coi là linh hồn của Vicostone

Nguyên nhân dẫn đế tình trạng này được ông Năng cho hay, vụ kiện chống bán phá giá của một công ty sản xuất đá thạch anh nhân tạo của Mỹ đối với các sản phẩm của Trung Quốc dẫn đến việc Trung Quốc xuất hàng ồ ạt vào thị trường Mỹ để tránh bị áp thuế.

Việc lưu trữ rất lớn hàng Trung Quốc của các nhà cung cấp làm ảnh hưởng lớn tới doanh thu của Vicostone. Kết quả kinh doanh 6 tháng đầu năm 2018 thể hiện rất rõ điều này: Tổng doanh thu của Vicostone giảm 3,67% so với cùng kỳ năm trước.

Từ tháng 10/2018 trở đi, Mỹ áp thuế chống bán phá giá đối với sản phẩm đá thạch anh nhân tạo Trung Quốc khiến sản lượng nhập của Trung Quốc vào thị trường Mỹ giảm xuống. Khi ấy doanh thu của Vicostone có cơ hội tăng lên, đặc biệt là từ tháng 12/2018. Tổng doanh thu của Vicostone 6 tháng cuối năm tăng trưởng 11,12% so với cùng kỳ năm trước.

Công ty cũng chịu áp lực cạnh tranh ngày càng khốc liệt trên thị trường quốc tế từ các công ty sản xuất đá nhân tạo gốc thạch anh; từ các sản phẩm thay thế đá tự nhiên khác; thậm chí cả từ thị trường đá tự nhiên toàn cầu.

Ngoài ra, Vicostone còn bị cạnh tranh về giá của các sản phẩm Trung Quốc trên thị trường toàn cầu.

Tuy nhiên, giai đoạn từ 2019-2021, Vicostone sẽ thực hiện tái cơ cấu mạnh và lên kế hoạch phát triển, tăng thị phần tại thị trường trong nước, không ngừng mở rộng thị trường quốc tế đặc biệt là thị trường châu Âu, châu Á.

Dự phóng tới năm 2023, tổng doanh thu của công ty này đạt 9.914 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế đạt 2.771 tỷ đồng.

dai gia ho xuan nang mat nua tai san tren san vi hang trung quoc
Cổ phiếu VCS "bốc hơi" hơn nửa giá trị so với đầu năm 2018

Kết phiên giao dịch 2/4, các chỉ số đều đóng cửa dưới mức tham chiếu. Trong đó, VN-Index mất 2,72 điểm tương ứng 0,28% còn 985,81 điểm và HNX-Index mất 0,24 điểm tương ứng 0,22% còn 107,48 điểm.

Trên bình diện toàn thị trường, số mã tăng – giảm khá cân bằng với 326 mã tăng, 57 mã tăng trần với 310 mã giảm, 43 mã giảm sàn.

Khối lượng giao dịch trên HSX đạt 236,01 triệu cổ phiếu tương ứng 4.934,41 tỷ đồng và trên HNX có 28,48 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 378,54 tỷ đồng.

Trong phiên này, BID và SAB là hai mã có tác động tiêu cực nhất lên VN-Index khi lần lượt lấy đi của chỉ số 0,73 và 0,72 điểm. Nhóm cổ phiếu ngân hàng gồm VCB, CTG, HDB, EIB mất giá cũng có ảnh hưởng bất lợi đến diễn biến chỉ số chung.

Theo VDSC, chiến thuật “kéo trụ” phiên hôm qua đã không thể giúp thị trường tiếp tục đi xa, bất chấp khối ngoại tiếp tục mua ròng. Cụ thể, khối ngoại gia tăng mức độ mua ròng, với giá trị lên tới 260 tỷ đồng trên HSX, tập trung vào MSN (107 tỷ đồng), VIC (66 tỷ đồng), VNM (35 tỷ đồng), VCB (23 tỷ đồng) và GAS (17 tỷ đồng)..

Dòng tiền nội dường như đang khá yếu và không có nhiều sự lựa chọn để giải ngân tại thời điểm này. Một số cổ phiếu vừa và nhỏ vẫn tăng điểm nhưng số lượng không nhiều.

Thanh khoản vẫn là điểm trừ. Theo đó, VDSC khuyến nghị, nhà đầu tư hạn chế giải ngân mới cho tới khi có những dấu hiệu tích cực hơn nữa.

Trong khi đó, BVSC dự báo, VN-Index có thể điều chỉnh về vùng hỗ trợ 980 điểm, trước khi được kỳ vọng sẽ cho phản ứng hồi phục trở lại trong phiên kế tiếp. Dù vậy, nhóm phân tích cho rằng, xu hướng chủ đạo của thị trường giai đoạn này nhiều khả năng sẽ vẫn theo hướng giằng co vớI các phiên tăng giảm đan xen. Các nhóm cổ phiếu sẽ tiếp tục có sự phân hóa mạnh.

Nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn như VNM, VCB, VIC, VRE, GAS… sẽ tiếp tục tạo ra sự chi phối đến diễn biến thị trường. Dòng tiền dự kiến sẽ có sự dịch chuyển luân phiên giữa các nhóm cổ phiếu để tìm kiếm lợi nhuận trong giai đoạn này.

Mặc dù dư địa hồi phục của thị trường có thể sẽ còn tiếp diễn nhưng khả năng tìm kiếm lợi nhuận trong giai đoạn này là tương đối khó khăn. Do đó, BVSC cho rằng, đối vớI các nhà đầu tư nắm giữ tỷ trọng cổ phiếu cao cần tận dụng các nhịp hồi phục của thị trường để bán giảm tỷ trọng danh mục về mức an toàn.

Theo Dân trí

dai gia ho xuan nang mat nua tai san tren san vi hang trung quoc

Đại gia Hồ Xuân Năng bất ngờ mất hơn 700 tỷ đồng trong 1 ngày

Trong khi thị trường vẫn diễn biến tích cực thì cổ phiếu VCS của Vicostone bất ngờ sụt mạnh 5,9% và “cuốn đi” hơn 700 tỷ đồng giá trị tài sản chứng khoán của đại gia Hồ Xuân Năng.

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 00:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,171 16,191 16,791
CAD 18,214 18,224 18,924
CHF 27,283 27,303 28,253
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,552 3,722
EUR #26,298 26,508 27,798
GBP 31,050 31,060 32,230
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.64 159.79 169.34
KRW 16.25 16.45 20.25
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,231 2,351
NZD 14,798 14,808 15,388
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,097 18,107 18,907
THB 632.5 672.5 700.5
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 25/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 00:02