Đại biểu Quốc hội: Đổi 100 USD bị phạt 90 triệu đồng khiến dư luận không đồng tình

19:25 | 27/10/2018

374 lượt xem
|
Đề cập tới sự việc vừa qua ở Cần Thơ, người thợ điện đổi 100 USD bị phạt 90 triệu đồng, đại biểu Chiến cho rằng, đây là "điển hình của sự thiếu trong quy định, yếu trong áp dụng, chưa nghiêm minh trong quản lý Nhà nước, làm dư luận không đồng tình".
Đại biểu Quốc hội: Đổi 100 USD bị phạt 90 triệu đồng khiến dư luận không đồng tình
Đại biểu Nguyễn Văn Chiến (Hà Nội).

Tiếp tục thảo luận tại Nghị trường chiều nay (27/10), Đại biểu Nguyễn Văn Chiến (Hà Nội) cho rằng, một nền kinh tế phát triển theo cơ chế thị trường phải minh bạch về sở hữu, rõ ràng về quyền lợi. Dù là doanh nghiệp trong hay ngoài Nhà nước phải bình đẳng, không phân biệt đối xử.

Cùng với đó, quyền lợi hợp pháp của người dân tham gia trong nền kinh tế phải được bảo đảm. Chính phủ phải quan tâm hơn nữa tới công tác tư pháp trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thời gian tới.

Theo ông Chiến, việc hoàn thiện thể chế tư pháp là điều kiện để cơ hội đầu tư kinh doanh, các hiệp định thương mại tự do được thực thi hiệu quả. Một trong những yếu tố để duy trì tăng trưởng kinh tế là phải tăng năng suất lao động. Để làm được điều này, phải tăng cường đầu tư, không chỉ từ NSNN, nguồn vốn vay nước ngoài mà phải chú ý tới việc huy động nội lực là nguồn vốn trong dân.

Đề cập tới sự việc vừa qua ở Cần Thơ, người thợ điện đổi 100 USD bị phạt 90 triệu đồng, đại biểu Chiến cho rằng, đây là "điển hình của sự thiếu trong quy định, yếu trong áp dụng, chưa nghiêm minh trong quản lý Nhà nước, làm dư luận không đồng tình".

Theo ông Chiến, việc xóa bỏ trình trạng đô-la hóa trên thị trường phải được thực thi, nhưng những quy định cứng, không có định lượng, đổi ngoại tệ không đúng nơi được cấp phép phải bị phạt.

"Chúng ta đã giúp người dân nhận diện nơi nào được đổi, nơi nào không được đổi chưa? Sự tồn tại của các điểm đổi ngoại tệ bất hợp pháp còn rất nhiều. Điều đó trước hết là trách nhiệm của cơ quan quản lý Nhà nước", ông nói.

Ông Chiến cũng cho rằng, mức phạt cũng cần phải xem xét lại, vì đổi 10 USD, 100 USD hay 1.000 USD đều phạt từ 80 triệu đồng tới 100 triệu đồng là không phù hợp.

"Cơ chế thị trường có cung ắt có cầu, thị trường buôn bán, chuyển đổi ngoại tệ đen vẫn hoạt động công khai, hầu như không bị xử phạt. Thiết nghĩ, Nhà nước phải thu dẹp trước để người dân không còn vi phạm như anh thợ điện”, ông nói.

Trước đó, trong phiên thảo luận kinh tế - xã hội chiều 26/10, Đại biểu Phan Thị Mỹ Dung (Long An) cũng đề cập tới vụ xử phạt này và cho biết: "Khi vào cuộc khảo sát thì đa số người dân không biết đến quy định cụ thể này. Do đó, một vụ việc xử phạt vi phạm hành chính mà công an phải họp báo thì điều này xưa nay cũng hiếm”.

“Ở đây tôi muốn nói đến là việc xem xét, đánh giá trách nhiệm và thực hiện như thế nào? Trong thời gian qua có nhiều văn bản mới ban hành đã gặp phản ứng không đồng tình mạnh mẽ của nhân dân, truyền thông quan tâm đăng tải phản ánh thế là văn bản dừng thi hành, hủy bỏ, bãi bỏ khi chưa có hiệu lực hoặc có hiệu lực không bao lâu", bà Dung nói.

Do đó, bà kiến nghị đối với những quy định quan trọng liên quan đến quyền và lợi ích của nhân dân cần phải lấy ý kiến rộng rãi, cách lấy ý kiến phải thực chất, đánh giá tác động một cách sâu sắc, chặt chẽ, cầu thị tiếp thu các ý kiến đóng góp, cơ chế giải trình, tuyên truyền từ trong giai đoạn soạn thảo.

Theo Dân trí

Dư luận sục sôi vụ “đổi 100 USD bị phạt 90 triệu đồng"
Vụ đổi 100 USD bị phạt 90 triệu đồng: Nghiên cứu lại tính hợp pháp, hợp lý và có kiến nghị phù hợp
Thống đốc Lê Minh Hưng: Sẽ phân loại mức vi phạm sau vụ "đổi 100 USD bị phạt 90 triệu đồng"
Vụ đổi 100 USD bị phạt 90 triệu đồng, vì sao đến 8 tháng mới có quyết định xử phạt?
Vụ đổi 100 USD bị phạt 90 triệu đồng: Kim cương, đá quý đi về đâu?

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Hà Nội - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đà Nẵng - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Miền Tây - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Tây Nguyên - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Cập nhật: 05/11/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Nghệ An 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Thái Bình 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
NL 99.99 13,780 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,780 ▼70K
Trang sức 99.9 14,040 ▲200K 14,640 ▼170K
Trang sức 99.99 14,050 ▲200K 14,650 ▼170K
Cập nhật: 05/11/2025 14:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 145 ▼1317K 14,702 ▼120K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 145 ▼1317K 14,703 ▼120K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,422 ▼12K 1,447 ▼12K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,422 ▼12K 1,448 ▲1302K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,407 ▼12K 1,437 ▼12K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,777 ▼1188K 142,277 ▼1188K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,436 ▼900K 107,936 ▼900K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,376 ▼816K 97,876 ▼816K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,316 ▼732K 87,816 ▼732K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,435 ▼700K 83,935 ▼700K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,579 ▼500K 60,079 ▼500K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Cập nhật: 05/11/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16554 16823 17399
AUD 16553 16822 17399
CAD 18116 18391 19003
CAD 18117 18392 19004
CHF 31872 32253 32901
CHF 31874 32255 32903
CNY 0 3470 3830
CNY 0 3470 3830
EUR 29607 29878 30904
EUR 29608 29880 30905
GBP 33496 33884 34807
GBP 33497 33885 34809
HKD 0 3255 3457
HKD 0 3255 3456
JPY 164 168 174
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
KRW 0 17 19
NZD 0 14569 15158
NZD 0 14570 15159
SGD 19592 19873 20397
SGD 19591 19872 20397
THB 724 787 840
THB 724 787 840
USD (1,2) 26054 0 0
USD (1,2) 26054 0 0
USD (5,10,20) 26095 0 0
USD (5,10,20) 26095 0 0
USD (50,100) 26124 26143 26351
USD (50,100) 26124 26143 26351
Cập nhật: 05/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,115 26,115 26,351
USD(1-2-5) 25,071 - -
USD(10-20) 25,071 - -
EUR 29,816 29,840 30,989
JPY 168.84 169.14 176.3
GBP 33,863 33,955 34,766
AUD 16,771 16,832 17,285
CAD 18,344 18,403 18,939
CHF 32,215 32,315 33,012
SGD 19,746 19,807 20,434
CNY - 3,643 3,742
HKD 3,333 3,343 3,428
KRW 16.82 17.54 18.84
THB 772.13 781.67 832.51
NZD 14,545 14,680 15,036
SEK - 2,703 2,784
DKK - 3,990 4,108
NOK - 2,533 2,609
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,869.65 - 6,587.68
TWD 769.49 - 927.04
SAR - 6,917.02 7,245.11
KWD - 83,563 88,446
Cập nhật: 05/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 05/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26115 26115 26351
AUD 16740 16840 17768
CAD 18303 18403 19418
CHF 32143 32173 33747
CNY 0 3658.1 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29798 29828 31553
GBP 33783 33833 35596
HKD 0 3390 0
JPY 167.94 168.44 178.96
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14682 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19755 19885 20613
THB 0 753.4 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14550000 14550000 14750000
SBJ 13000000 13000000 14750000
Cập nhật: 05/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/11/2025 14:00