Đa số các quốc gia EU muốn khí đốt và hạt nhân được ưu tiên tài chính

15:18 | 23/10/2021

3,864 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đa số 27 quốc gia thành viên của EU đã bỏ phiếu công nhận vai trò của khí đốt và năng lượng hạt nhân trong cuộc chiến chống biến đổi khí hậu, điều này sẽ tạo điều kiện tài chính cho các dự án khí đốt và hạt nhân.
Đa số các quốc gia EU muốn khí đốt và hạt nhân được ưu tiên tài chính

Ủy ban Châu Âu phải đề xuất trước cuối năm nay một danh sách các năng lượng được coi là tốt cho cả khí hậu và môi trường ("phân loại xanh"). Việc phân loại này sẽ mở ra khả năng tiếp cận tài chính xanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho các lĩnh vực được công nhận.

Đây là chủ đề vốn gây chia rẽ giữa 27 nước EU. Nhưng tại hội nghị thượng đỉnh của các nguyên thủ quốc gia và chính phủ hôm thứ Năm ở Brussels, đa số các quốc gia thành viên muốn đưa cả khí đốt và năng lượng hạt nhân vào danh sách đầu tư bền vững, một nhà ngoại giao châu Âu nói với AFP.

Cuộc khủng hoảng giá khí đốt dường như đã tạo ra một bối cảnh thuận lợi cho điện hạt nhân.

Vào giữa tháng 10, mười quốc gia EU, bao gồm cả Pháp, đã công bố ý kiến ​​ủng hộ điện hạt nhân với lý do nó không thải ra CO2 và là một phần của các giải pháp chống lại sự nóng lên toàn cầu, đồng thời góp phần vào sự độc lập về năng lượng của châu Âu.

Tuyên bố này cũng được Romania, Cộng hòa Séc, Hà Lan, Phần Lan, Slovakia, Croatia, Slovenia, Bulgaria, Ba Lan và Hungary ủng hộ.

Các quốc gia khác như Đức, Áo và Luxembourg đang phản đối quyết liệt, giống như một số tổ chức phi chính phủ. Họ nêu lý do tồn tại của điện hạt nhân là vấn đề lưu trữ chất thải phóng xạ trong thời gian dài.

Các nhà máy điện chạy khí đốt thải ra khí CO2, nhưng ít hơn nhiều so với than đá và giống như điện hạt nhân, chúng đại diện cho một nguồn điện ổn định và có thể kiểm soát được, có thể cung cấp sự bổ sung cần thiết cho các nguồn tái tạo (năng lượng mặt trời, tuabin gió) khi không có mặt trời và gió.

Đa số các quốc gia EU muốn khí đốt và hạt nhân được ưu tiên tài chính

Đề xuất phân loại này sẽ được Ủy ban châu Âu đưa ra từ giờ đến cuối năm. Đề xuất này có thể bị nghị viện châu Âu hoặc đa số các quốc gia thành viên bác bỏ.

Vào đầu tháng 10, phó chủ tịch Ủy ban châu Âu Valdis Dombrovskis đã bảo vệ điện hạt nhân trong một cuộc họp của các bộ trưởng tài chính. Ông Dombrovskis cho biết: “Điều quan trọng là chúng tôi phải công nhận vai trò của hạt nhân như là năng lượng carbon thấp trong nỗ lực giảm lượng khí thải CO2 của chúng ta”.

Trong một báo cáo được đưa ra vào cuối tháng 3, Phòng khoa học của Ủy ban châu Âu (JRC) ước tính rằng "không có phân tích nào cung cấp bằng chứng khoa học cho thấy năng lượng hạt nhân gây hại cho sức khỏe con người hoặc môi trường hơn các năng lượng khác" nằm trong danh sách phân loại xanh.

Dự báo của IMF: Giá năng lượng sẽ chỉ giảm vào nửa cuối năm 2022Dự báo của IMF: Giá năng lượng sẽ chỉ giảm vào nửa cuối năm 2022
Tổng thống Nga: Nord Stream-2 đã sẵn sàng cung cấp khí đốt cho châu ÂuTổng thống Nga: Nord Stream-2 đã sẵn sàng cung cấp khí đốt cho châu Âu
Ấn Độ tìm cách tạo ra các nguồn dự trữ than và khí chiến lượcẤn Độ tìm cách tạo ra các nguồn dự trữ than và khí chiến lược

Nh.Thạch

AFP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 ▼400K 120,500 ▼400K
AVPL/SJC HCM 118,500 ▼400K 120,500 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 118,500 ▼400K 120,500 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,780 ▼50K 11,200 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,770 ▼50K 11,190 ▼50K
Cập nhật: 07/07/2025 10:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
TPHCM - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Hà Nội - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Miền Tây - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.200 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.200 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.400 ▼700K 115.900 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.280 ▼700K 115.780 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.570 ▼700K 115.070 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.340 ▼690K 114.840 ▼690K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.580 ▼520K 87.080 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.450 ▼410K 67.950 ▼410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.860 ▼300K 48.360 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.760 ▼650K 106.260 ▼650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.350 ▼430K 70.850 ▼430K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.990 ▼450K 75.490 ▼450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.460 ▼480K 78.960 ▼480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.110 ▼270K 43.610 ▼270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.900 ▼230K 38.400 ▼230K
Cập nhật: 07/07/2025 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▼80K 11,640 ▼70K
Trang sức 99.9 11,180 ▼80K 11,630 ▼70K
NL 99.99 10,760 ▼90K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▼70K 11,700 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▼70K 11,700 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▼70K 11,700 ▼70K
Miếng SJC Thái Bình 11,850 ▼40K 12,050 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,850 ▼40K 12,050 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,850 ▼40K 12,050 ▼40K
Cập nhật: 07/07/2025 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16516 16784 17359
CAD 18652 18930 19548
CHF 32251 32634 33286
CNY 0 3570 3690
EUR 30144 30417 31442
GBP 34824 35217 36161
HKD 0 3200 3402
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15440 16023
SGD 19954 20236 20752
THB 719 782 835
USD (1,2) 25881 0 0
USD (5,10,20) 25920 0 0
USD (50,100) 25949 25983 26323
Cập nhật: 07/07/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,970 25,970 26,330
USD(1-2-5) 24,931 - -
USD(10-20) 24,931 - -
GBP 35,222 35,317 36,218
HKD 3,272 3,282 3,381
CHF 32,542 32,643 33,460
JPY 177.61 177.93 185.42
THB 768.15 777.64 831.95
AUD 16,815 16,875 17,346
CAD 18,900 18,960 19,514
SGD 20,112 20,175 20,850
SEK - 2,687 2,781
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,057 4,197
NOK - 2,550 2,638
CNY - 3,599 3,697
RUB - - -
NZD 15,438 15,582 16,035
KRW 17.67 18.43 19.89
EUR 30,360 30,384 31,620
TWD 814.47 - 986.02
MYR 5,779.41 - 6,519.1
SAR - 6,854.94 7,216.17
KWD - 83,317 88,726
XAU - - -
Cập nhật: 07/07/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,000 26,005 26,345
EUR 30,214 30,335 31,464
GBP 35,065 35,206 36,201
HKD 3,269 3,282 3,388
CHF 32,364 32,494 33,428
JPY 177.18 177.89 185.29
AUD 16,770 16,837 17,378
SGD 20,172 20,253 20,806
THB 784 787 823
CAD 18,884 18,960 19,492
NZD 15,547 16,056
KRW 18.37 20.18
Cập nhật: 07/07/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25955 25955 26315
AUD 16716 16816 17384
CAD 18849 18949 19500
CHF 32503 32533 33424
CNY 0 3610.4 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30419 30519 31291
GBP 35138 35188 36290
HKD 0 3330 0
JPY 177.26 178.26 184.81
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.9 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15572 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20104 20234 20962
THB 0 749.4 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12050000
XBJ 10800000 10800000 12050000
Cập nhật: 07/07/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,970 26,020 26,290
USD20 25,970 26,020 26,290
USD1 25,970 26,020 26,290
AUD 16,746 16,896 17,960
EUR 30,464 30,614 31,784
CAD 18,790 18,890 20,198
SGD 20,183 20,333 20,802
JPY 177.56 179.06 183.64
GBP 35,229 35,379 36,156
XAU 11,819,000 11,819,000 12,121,000
CNY 0 3,495 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/07/2025 10:45