Đa số các quốc gia EU muốn khí đốt và hạt nhân được ưu tiên tài chính

15:18 | 23/10/2021

3,870 lượt xem
|
(PetroTimes) - Đa số 27 quốc gia thành viên của EU đã bỏ phiếu công nhận vai trò của khí đốt và năng lượng hạt nhân trong cuộc chiến chống biến đổi khí hậu, điều này sẽ tạo điều kiện tài chính cho các dự án khí đốt và hạt nhân.
Đa số các quốc gia EU muốn khí đốt và hạt nhân được ưu tiên tài chính

Ủy ban Châu Âu phải đề xuất trước cuối năm nay một danh sách các năng lượng được coi là tốt cho cả khí hậu và môi trường ("phân loại xanh"). Việc phân loại này sẽ mở ra khả năng tiếp cận tài chính xanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho các lĩnh vực được công nhận.

Đây là chủ đề vốn gây chia rẽ giữa 27 nước EU. Nhưng tại hội nghị thượng đỉnh của các nguyên thủ quốc gia và chính phủ hôm thứ Năm ở Brussels, đa số các quốc gia thành viên muốn đưa cả khí đốt và năng lượng hạt nhân vào danh sách đầu tư bền vững, một nhà ngoại giao châu Âu nói với AFP.

Cuộc khủng hoảng giá khí đốt dường như đã tạo ra một bối cảnh thuận lợi cho điện hạt nhân.

Vào giữa tháng 10, mười quốc gia EU, bao gồm cả Pháp, đã công bố ý kiến ​​ủng hộ điện hạt nhân với lý do nó không thải ra CO2 và là một phần của các giải pháp chống lại sự nóng lên toàn cầu, đồng thời góp phần vào sự độc lập về năng lượng của châu Âu.

Tuyên bố này cũng được Romania, Cộng hòa Séc, Hà Lan, Phần Lan, Slovakia, Croatia, Slovenia, Bulgaria, Ba Lan và Hungary ủng hộ.

Các quốc gia khác như Đức, Áo và Luxembourg đang phản đối quyết liệt, giống như một số tổ chức phi chính phủ. Họ nêu lý do tồn tại của điện hạt nhân là vấn đề lưu trữ chất thải phóng xạ trong thời gian dài.

Các nhà máy điện chạy khí đốt thải ra khí CO2, nhưng ít hơn nhiều so với than đá và giống như điện hạt nhân, chúng đại diện cho một nguồn điện ổn định và có thể kiểm soát được, có thể cung cấp sự bổ sung cần thiết cho các nguồn tái tạo (năng lượng mặt trời, tuabin gió) khi không có mặt trời và gió.

Đa số các quốc gia EU muốn khí đốt và hạt nhân được ưu tiên tài chính

Đề xuất phân loại này sẽ được Ủy ban châu Âu đưa ra từ giờ đến cuối năm. Đề xuất này có thể bị nghị viện châu Âu hoặc đa số các quốc gia thành viên bác bỏ.

Vào đầu tháng 10, phó chủ tịch Ủy ban châu Âu Valdis Dombrovskis đã bảo vệ điện hạt nhân trong một cuộc họp của các bộ trưởng tài chính. Ông Dombrovskis cho biết: “Điều quan trọng là chúng tôi phải công nhận vai trò của hạt nhân như là năng lượng carbon thấp trong nỗ lực giảm lượng khí thải CO2 của chúng ta”.

Trong một báo cáo được đưa ra vào cuối tháng 3, Phòng khoa học của Ủy ban châu Âu (JRC) ước tính rằng "không có phân tích nào cung cấp bằng chứng khoa học cho thấy năng lượng hạt nhân gây hại cho sức khỏe con người hoặc môi trường hơn các năng lượng khác" nằm trong danh sách phân loại xanh.

Dự báo của IMF: Giá năng lượng sẽ chỉ giảm vào nửa cuối năm 2022Dự báo của IMF: Giá năng lượng sẽ chỉ giảm vào nửa cuối năm 2022
Tổng thống Nga: Nord Stream-2 đã sẵn sàng cung cấp khí đốt cho châu ÂuTổng thống Nga: Nord Stream-2 đã sẵn sàng cung cấp khí đốt cho châu Âu
Ấn Độ tìm cách tạo ra các nguồn dự trữ than và khí chiến lượcẤn Độ tìm cách tạo ra các nguồn dự trữ than và khí chiến lược

Nh.Thạch

AFP

  • bidv-14-4
  • thp
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Hà Nội - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Đà Nẵng - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Miền Tây - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Tây Nguyên - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Đông Nam Bộ - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Cập nhật: 28/11/2025 20:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,220 ▲80K 15,420 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 15,220 ▲80K 15,420 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 15,220 ▲80K 15,420 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,000 ▲20K 15,300 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,000 ▲20K 15,300 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,000 ▲20K 15,300 ▲20K
NL 99.99 14,120 ▼40K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,120 ▼40K
Trang sức 99.9 14,590 ▲20K 15,190 ▲20K
Trang sức 99.99 14,600 ▲20K 15,200 ▲20K
Cập nhật: 28/11/2025 20:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,522 ▲8K 15,422 ▲80K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,522 ▲8K 15,423 ▲80K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,494 ▲1345K 1,519 ▲4K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,494 ▲1345K 152 ▼1364K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,479 ▲4K 1,509 ▲4K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,906 ▲130455K 149,406 ▲134505K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,836 ▲300K 113,336 ▲300K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,272 ▲95177K 102,772 ▲101747K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,708 ▲244K 92,208 ▲244K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,633 ▲79829K 88,133 ▲87254K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,582 ▲167K 63,082 ▲167K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Cập nhật: 28/11/2025 20:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16670 16940 17514
CAD 18243 18519 19134
CHF 32037 32419 33076
CNY 0 3470 3830
EUR 29858 30131 31159
GBP 34014 34404 35330
HKD 0 3256 3458
JPY 161 166 172
KRW 0 17 18
NZD 0 14736 15328
SGD 19764 20046 20571
THB 734 797 850
USD (1,2) 26096 0 0
USD (5,10,20) 26138 0 0
USD (50,100) 26166 26186 26412
Cập nhật: 28/11/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,192 26,192 26,412
USD(1-2-5) 25,145 - -
USD(10-20) 25,145 - -
EUR 30,185 30,209 31,355
JPY 165.66 165.96 172.91
GBP 34,529 34,622 35,427
AUD 17,006 17,067 17,510
CAD 18,505 18,564 19,089
CHF 32,471 32,572 33,246
SGD 19,969 20,031 20,651
CNY - 3,678 3,776
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.67 17.38 18.66
THB 783.18 792.85 843.64
NZD 14,822 14,960 15,310
SEK - 2,744 2,824
DKK - 4,037 4,154
NOK - 2,558 2,633
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,986.75 - 6,716.63
TWD 762.34 - 917.84
SAR - 6,932.14 7,256.6
KWD - 83,852 88,668
Cập nhật: 28/11/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,190 26,192 26,412
EUR 30,001 30,121 31,290
GBP 34,287 34,425 35,438
HKD 3,322 3,335 3,446
CHF 32,193 32,322 33,254
JPY 164.74 165.40 172.54
AUD 16,910 16,978 17,536
SGD 19,989 20,069 20,637
THB 797 800 836
CAD 18,460 18,534 19,093
NZD 14,856 15,385
KRW 17.28 18.90
Cập nhật: 28/11/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25874 25874 26412
AUD 16840 16940 17871
CAD 18408 18508 19526
CHF 32253 32283 33874
CNY 0 3690.3 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30023 30053 31779
GBP 34310 34360 36126
HKD 0 3390 0
JPY 165.17 165.67 176.18
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14834 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19915 20045 20777
THB 0 762.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15200000 15200000 15650000
SBJ 13000000 13000000 15650000
Cập nhật: 28/11/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,202 26,252 26,412
USD20 26,202 26,252 26,412
USD1 23,898 26,252 26,412
AUD 16,931 17,031 18,141
EUR 30,255 30,255 31,370
CAD 18,389 18,489 19,801
SGD 20,027 20,177 20,736
JPY 165.55 167.05 171
GBP 34,485 34,635 35,411
XAU 15,138,000 0 15,342,000
CNY 0 3,573 0
THB 0 799 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/11/2025 20:45