Kinh doanh mặt bằng bán lẻ:

Cuộc đua không dễ dàng

11:20 | 28/07/2017

226 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tại TP HCM, trước kia, bán lẻ hiện đại chỉ tập trung ở khu vực trung tâm, hiện nay đã phát triển ở nhiều huyện ngoại thành, nhu cầu về mặt bằng bán lẻ ngày càng tăng.

Dân số đông, thu nhập tăng, xu hướng mua sắm thay đổi... là những ưu điểm nổi bật giúp thị trường bán lẻ tại TP HCM không ngừng phát triển. Doanh thu bán lẻ hàng hóa tại TP HCM trong 6 tháng đầu năm 2017 ước đạt 291.390 tỉ đồng, tăng 11,28% so cùng kỳ năm trước, trong đó, các nhóm hàng đồ dùng gia đình, may mặc… có mức tăng cao.

Theo khảo sát của CBRE Việt Nam, vừa qua, nhiều thương hiệu nổi tiếng quốc tế trong ngành thời trang và mỹ phẩm đã xuất hiện tại thị trường bán lẻ TP HCM như: Old Navy, Innisfree, NARS. Thương hiệu H&M đang hoàn thiện cửa hàng thứ nhất tại TP HCM, dự định sẽ mở cửa vào tháng 8 năm nay.

Đối với phân khúc bán lẻ hàng tiêu dùng, các cửa hàng tiện lợi đang mọc lên như nấm sau mưa, ngoài hàng loạt những cửa hàng của các thương hiệu quen thuộc trước đây, TP HCM vừa chào đón chuỗi cửa hàng bán lẻ hàng đầu thế giới 7-Eleven gia nhập thị trường.

cuoc dua khong de dang
Đông đảo người đến mua sắm ở cửa hàng 7-Eleven đầu tiên tại TP HCM

Theo Sở Công Thương TP HCM, hệ thống cơ sở hạ tầng bán lẻ tại TP HCM đang phát triển song hành giữa mô hình truyền thống và hiện đại.

Đối với bán lẻ truyền thống, thành phố có 240 chợ với quy mô khác nhau. Mạng lưới chợ đang trong quá trình được sắp xếp, phân bố phù hợp thực tế, đáp ứng nhu cầu của người dân từng khu vực.

Vài năm trở lại đây, kênh bán lẻ hiện đại phát triển khá nhanh. Hiện thành phố có 201 siêu thị, 42 trung tâm thương mại, hơn 900 cửa hàng tiện lợi của hơn 20 chuỗi do doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sở hữu như: Co.opFood, SatraFoods, Vissan, Foodcomart, Shop&Go, Circle K, Family mart… Dự báo, kênh bán lẻ hiện đại sẽ tiếp tục tăng trưởng nhanh chóng trong thời gian tới.

cuoc dua khong de dang
Tầng trệt Khách sạn Continental cho thuê kinh doanh bán lẻ

Trước sự phát triển mạnh của bán lẻ hiện đại, nguồn cung mặt bằng bán lẻ liên tục được bổ sung thêm bằng các trung tâm thương mại tập trung và khu vực các tầng dưới ở những tòa nhà chung cư. Trong quý II/2017, những dự án bán lẻ mới đã xuất hiện ở khu vực ngoài trung tâm thành phố, chủ yếu sử dụng những tầng dưới của chung cư làm mặt bằng bán lẻ.

Các công ty nghiên cứu thị trường bất động sản nhận định, trong khoảng 2 năm tới, nguồn cung mặt bằng bán lẻ tại các khu vực ngoài trung tâm thành phố có thể tăng đến 85%. Trong đó, đặc biệt là mặt bằng bán lẻ từ khối đế các dự án căn hộ chung cư.

Tuy nhiên, thực tế hiện nay nhiều trung tâm thương mại đang trong tình trạng khá ế ẩm, tình hình kinh doanh không mấy khả quan. Đơn cử trong quý II/2017, nhiều khối đế chung cư đã khai trương nhưng vẫn trống một lượng lớn 35-70% diện tích và mặt bằng này khó có thể lấp đầy khi sức mua của khu vực vẫn còn hạn chế, phân khúc hàng hóa cao cấp có tốc độ phát triển chậm. Ngay cả các trung tâm thương mại trong trung tâm quận 1 diện tích trống cũng tăng lên.

Từ nay đến cuối năm 2017, TP HCM sẽ có thêm khoảng 103.000m2 diện tích sàn bán lẻ. Được chờ đợi nhất là Garden Mall, quận 5 (tên gọi cũ là Thuận Kiều Plaza) với diện tích sàn gần 25.000m2 và Pearl Center (30.000m2) tại quận Bình Thạnh.

Tại khu ngoài trung tâm, việc khai trương của các khối đế thương mại khu dân cư không đạt được tỷ lệ lấp đầy do sức cầu còn yếu, làm tăng tỷ lệ trống. Còn tại khu trung tâm, tỷ lệ trống ở các trung tâm thương mại đã tăng thêm 4,8% trong quý II/2017, đạt tỷ lệ 16,8%. Ngoại trừ các khu vực ăn uống, lượng khách đến mua sắm ở các trung tâm thương mại đang rất thưa thớt, bởi giá cả hàng hóa bày bán tại những khu vực này được đánh giá là quá cao so với thu nhập của đại đa số người tiêu dùng.

Do đó, hiện nay mặt bằng trung tâm thương mại khu vực ngoại thành đang hướng đến phân khúc bình dân để khắc phục tình trạng vắng khách. Bên cạnh đó, nhiều trung tâm thương mại cũng lên kế hoạch sửa sang, sắp xếp lại mặt bằng nhằm thu hút khách thuê mới, cơ cấu khách thuê, xây dựng lại chiến lược quảng bá gia tăng lượng khách đến tham quan, mua sắm.

Trước tình hình nguồn cung mặt bằng bán lẻ đang tăng mạnh, các công ty nghiên cứu và phát triển thị trường bất động sản khuyến nghị, chủ đầu tư mặt bằng bán lẻ cần đặc biệt chú ý đến cách sắp xếp mặt bằng, cơ cấu lại giá thuê. Đặc biệt, đối với mặt bằng là khối đế chung cư, cần chú ý đến việc tìm hiểu nhu cầu thị trường để xác định quy mô cho phù hợp, nhằm đạt hiệu quả tốt trong đầu tư.

cuoc dua khong de dang
Tòa nhà CBD Home Premium, quận 2 dành khối đế làm cửa hàng, ki-ốt cho thuê

Theo dữ liệu thị trường của Jones Lang LaSalle (JLL) Việt Nam, giá thuê mặt bằng bán lẻ có vị trí đắc địa bậc nhất khu trung tâm TP HCM tới 120-130 USD/m2/tháng, cao gấp 3 lần so với giá thuê bình quân mặt bằng bán lẻ toàn thị trường (46,3 USD/m2/tháng).

Còn theo Colliers International, hiện giá thuê mặt bằng bán lẻ ở một số tầng trệt khách sạn Caravelle, New World, Continental Sài Gòn... trên dưới 100 USD/m2/tháng.

Đại diện Colliers International nhận định nguồn cung lớn với hơn 600.000m2 sàn từ 19 dự án dự kiến sẽ gia nhập thị trường TP HCM từ nay cho đến cuối năm 2018. Diện tích chào thuê bán lẻ phục vụ nhu cầu mua sắm của cư dân trong khu phức hợp ngày càng gia tăng.

Thanh Hồ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 09/06/2025 01:01
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 09/06/2025 01:01
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 09/06/2025 01:01

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 09/06/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 09/06/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 09/06/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 09/06/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/06/2025 01:01