Kinh doanh mặt bằng bán lẻ:

Cuộc đua không dễ dàng

11:20 | 28/07/2017

|
Tại TP HCM, trước kia, bán lẻ hiện đại chỉ tập trung ở khu vực trung tâm, hiện nay đã phát triển ở nhiều huyện ngoại thành, nhu cầu về mặt bằng bán lẻ ngày càng tăng.

Dân số đông, thu nhập tăng, xu hướng mua sắm thay đổi... là những ưu điểm nổi bật giúp thị trường bán lẻ tại TP HCM không ngừng phát triển. Doanh thu bán lẻ hàng hóa tại TP HCM trong 6 tháng đầu năm 2017 ước đạt 291.390 tỉ đồng, tăng 11,28% so cùng kỳ năm trước, trong đó, các nhóm hàng đồ dùng gia đình, may mặc… có mức tăng cao.

Theo khảo sát của CBRE Việt Nam, vừa qua, nhiều thương hiệu nổi tiếng quốc tế trong ngành thời trang và mỹ phẩm đã xuất hiện tại thị trường bán lẻ TP HCM như: Old Navy, Innisfree, NARS. Thương hiệu H&M đang hoàn thiện cửa hàng thứ nhất tại TP HCM, dự định sẽ mở cửa vào tháng 8 năm nay.

Đối với phân khúc bán lẻ hàng tiêu dùng, các cửa hàng tiện lợi đang mọc lên như nấm sau mưa, ngoài hàng loạt những cửa hàng của các thương hiệu quen thuộc trước đây, TP HCM vừa chào đón chuỗi cửa hàng bán lẻ hàng đầu thế giới 7-Eleven gia nhập thị trường.

cuoc dua khong de dang
Đông đảo người đến mua sắm ở cửa hàng 7-Eleven đầu tiên tại TP HCM

Theo Sở Công Thương TP HCM, hệ thống cơ sở hạ tầng bán lẻ tại TP HCM đang phát triển song hành giữa mô hình truyền thống và hiện đại.

Đối với bán lẻ truyền thống, thành phố có 240 chợ với quy mô khác nhau. Mạng lưới chợ đang trong quá trình được sắp xếp, phân bố phù hợp thực tế, đáp ứng nhu cầu của người dân từng khu vực.

Vài năm trở lại đây, kênh bán lẻ hiện đại phát triển khá nhanh. Hiện thành phố có 201 siêu thị, 42 trung tâm thương mại, hơn 900 cửa hàng tiện lợi của hơn 20 chuỗi do doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sở hữu như: Co.opFood, SatraFoods, Vissan, Foodcomart, Shop&Go, Circle K, Family mart… Dự báo, kênh bán lẻ hiện đại sẽ tiếp tục tăng trưởng nhanh chóng trong thời gian tới.

cuoc dua khong de dang
Tầng trệt Khách sạn Continental cho thuê kinh doanh bán lẻ

Trước sự phát triển mạnh của bán lẻ hiện đại, nguồn cung mặt bằng bán lẻ liên tục được bổ sung thêm bằng các trung tâm thương mại tập trung và khu vực các tầng dưới ở những tòa nhà chung cư. Trong quý II/2017, những dự án bán lẻ mới đã xuất hiện ở khu vực ngoài trung tâm thành phố, chủ yếu sử dụng những tầng dưới của chung cư làm mặt bằng bán lẻ.

Các công ty nghiên cứu thị trường bất động sản nhận định, trong khoảng 2 năm tới, nguồn cung mặt bằng bán lẻ tại các khu vực ngoài trung tâm thành phố có thể tăng đến 85%. Trong đó, đặc biệt là mặt bằng bán lẻ từ khối đế các dự án căn hộ chung cư.

Tuy nhiên, thực tế hiện nay nhiều trung tâm thương mại đang trong tình trạng khá ế ẩm, tình hình kinh doanh không mấy khả quan. Đơn cử trong quý II/2017, nhiều khối đế chung cư đã khai trương nhưng vẫn trống một lượng lớn 35-70% diện tích và mặt bằng này khó có thể lấp đầy khi sức mua của khu vực vẫn còn hạn chế, phân khúc hàng hóa cao cấp có tốc độ phát triển chậm. Ngay cả các trung tâm thương mại trong trung tâm quận 1 diện tích trống cũng tăng lên.

Từ nay đến cuối năm 2017, TP HCM sẽ có thêm khoảng 103.000m2 diện tích sàn bán lẻ. Được chờ đợi nhất là Garden Mall, quận 5 (tên gọi cũ là Thuận Kiều Plaza) với diện tích sàn gần 25.000m2 và Pearl Center (30.000m2) tại quận Bình Thạnh.

Tại khu ngoài trung tâm, việc khai trương của các khối đế thương mại khu dân cư không đạt được tỷ lệ lấp đầy do sức cầu còn yếu, làm tăng tỷ lệ trống. Còn tại khu trung tâm, tỷ lệ trống ở các trung tâm thương mại đã tăng thêm 4,8% trong quý II/2017, đạt tỷ lệ 16,8%. Ngoại trừ các khu vực ăn uống, lượng khách đến mua sắm ở các trung tâm thương mại đang rất thưa thớt, bởi giá cả hàng hóa bày bán tại những khu vực này được đánh giá là quá cao so với thu nhập của đại đa số người tiêu dùng.

Do đó, hiện nay mặt bằng trung tâm thương mại khu vực ngoại thành đang hướng đến phân khúc bình dân để khắc phục tình trạng vắng khách. Bên cạnh đó, nhiều trung tâm thương mại cũng lên kế hoạch sửa sang, sắp xếp lại mặt bằng nhằm thu hút khách thuê mới, cơ cấu khách thuê, xây dựng lại chiến lược quảng bá gia tăng lượng khách đến tham quan, mua sắm.

Trước tình hình nguồn cung mặt bằng bán lẻ đang tăng mạnh, các công ty nghiên cứu và phát triển thị trường bất động sản khuyến nghị, chủ đầu tư mặt bằng bán lẻ cần đặc biệt chú ý đến cách sắp xếp mặt bằng, cơ cấu lại giá thuê. Đặc biệt, đối với mặt bằng là khối đế chung cư, cần chú ý đến việc tìm hiểu nhu cầu thị trường để xác định quy mô cho phù hợp, nhằm đạt hiệu quả tốt trong đầu tư.

cuoc dua khong de dang
Tòa nhà CBD Home Premium, quận 2 dành khối đế làm cửa hàng, ki-ốt cho thuê

Theo dữ liệu thị trường của Jones Lang LaSalle (JLL) Việt Nam, giá thuê mặt bằng bán lẻ có vị trí đắc địa bậc nhất khu trung tâm TP HCM tới 120-130 USD/m2/tháng, cao gấp 3 lần so với giá thuê bình quân mặt bằng bán lẻ toàn thị trường (46,3 USD/m2/tháng).

Còn theo Colliers International, hiện giá thuê mặt bằng bán lẻ ở một số tầng trệt khách sạn Caravelle, New World, Continental Sài Gòn... trên dưới 100 USD/m2/tháng.

Đại diện Colliers International nhận định nguồn cung lớn với hơn 600.000m2 sàn từ 19 dự án dự kiến sẽ gia nhập thị trường TP HCM từ nay cho đến cuối năm 2018. Diện tích chào thuê bán lẻ phục vụ nhu cầu mua sắm của cư dân trong khu phức hợp ngày càng gia tăng.

Thanh Hồ

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • pvp-2023
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 68,200 ▼50K 69,050 ▼100K
AVPL/SJC HCM 68,200 ▼100K 69,000 ▼100K
AVPL/SJC ĐN 68,200 ▼50K 69,050 ▼100K
Nguyên liệu 9999 - HN 56,900 ▼30K 57,180 ▲30K
Nguyên liệu 999 - HN 56,830 ▼40K 57,030 ▼40K
AVPL/SJC Cần Thơ 68,200 ▼50K 69,050 ▼100K
Cập nhật: 25/09/2023 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 57.100 58.100
TPHCM - SJC 68.200 ▼200K 69.050 ▼100K
Hà Nội - PNJ 57.100 58.100
Hà Nội - SJC 68.200 ▼200K 69.050 ▼100K
Đà Nẵng - PNJ 57.100 58.100
Đà Nẵng - SJC 68.200 ▼200K 69.050 ▼100K
Miền Tây - PNJ 57.100 58.100
Miền Tây - SJC 68.450 ▼300K 68.950 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Nhẫn PNJ (24K) 57.100 58.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 56.900 57.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 42.030 43.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 32.510 33.910
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 22.750 24.150
Cập nhật: 25/09/2023 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Vàng TT, 3A, NT Nghệ An 5,700 5,800
Vàng trang sức 99.99 5,640 ▼5K 5,765 ▼5K
Vàng trang sức 99.9 5,630 ▼5K 5,755 ▼5K
Vàng NL 99.99 5,655 ▼5K
Vàng miếng SJC Thái Bình 6,835 ▼5K 6,895 ▼10K
Vàng miếng SJC Nghệ An 6,835 6,900 ▼10K
Vàng miếng SJC Hà Nội 6,835 ▼5K 6,895 ▼10K
Vàng NT, ĐV, 3A Hà Nội 5,695 ▼5K 5,785 ▼5K
Vàng Nhẫn tròn, 3A, Đồng Vàng Thái Bình 5,695 ▼5K 5,785 ▼5K
Nhẫn tròn không ép vỉ Thái Bình 5,675 ▼5K
Cập nhật: 25/09/2023 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L 68,250 ▼200K 68,950 ▼200K
SJC 5c 68,250 ▼200K 68,970 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 68,250 ▼200K 68,980 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 56,850 ▼100K 57,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 56,850 ▼100K 57,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 56,700 ▼100K 57,500 ▼100K
Nữ Trang 99% 55,731 ▼99K 56,931 ▼99K
Nữ Trang 68% 37,254 ▼68K 39,254 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 22,130 ▼42K 24,130 ▼42K
Cập nhật: 25/09/2023 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,250.59 15,404.64 15,899.90
CAD 17,607.42 17,785.27 18,357.07
CHF 26,174.35 26,438.74 27,288.74
CNY 3,266.39 3,299.38 3,405.97
DKK - 3,415.53 3,546.56
EUR 25,273.63 25,528.92 26,661.20
GBP 29,055.42 29,348.91 30,292.47
HKD 3,038.32 3,069.01 3,167.68
INR - 292.59 304.30
JPY 159.60 161.21 168.95
KRW 15.79 17.54 19.23
KWD - 78,705.56 81,857.56
MYR - 5,148.22 5,260.85
NOK - 2,220.23 2,314.64
RUB - 243.29 269.34
SAR - 6,477.66 6,737.08
SEK - 2,145.81 2,237.07
SGD 17,384.41 17,560.01 18,124.57
THB 597.86 664.29 689.78
USD 24,165.00 24,195.00 24,535.00
Cập nhật: 25/09/2023 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,365 15,385 15,985
CAD 17,817 17,827 18,527
CHF 26,294 26,314 27,264
CNY - 3,267 3,407
DKK - 3,390 3,560
EUR #25,087 25,097 26,387
GBP 29,290 29,300 30,470
HKD 2,991 3,001 3,196
JPY 159.92 160.07 169.62
KRW 16.03 16.23 20.03
LAK - 0.72 1.42
NOK - 2,191 2,311
NZD 14,299 14,309 14,889
SEK - 2,138 2,273
SGD 17,306 17,316 18,116
THB 622.39 662.39 690.39
USD #24,145 24,185 24,605
Cập nhật: 25/09/2023 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 24,220 24,220 24,520
USD(1-2-5) 24,000 - -
USD(10-20) 24,000 - -
GBP 29,210 29,386 30,286
HKD 3,053 3,074 3,163
CHF 26,269 26,428 27,241
JPY 160.99 161.97 169.35
THB 646.88 653.42 697.78
AUD 15,337 15,429 15,861
CAD 17,694 17,801 18,341
SGD 17,471 17,577 18,071
SEK - 2,153 2,224
LAK - 0.93 1.28
DKK - 3,423 3,536
NOK - 2,227 2,301
CNY - 3,300 3,389
RUB - 229 293
NZD 14,234 14,320 14,715
KRW 16.17 17.86 19.2
EUR 25,464 25,532 26,663
TWD 684.76 - 827.7
MYR 4,866.72 - 5,480.98
Cập nhật: 25/09/2023 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,190.00 24,220.00 24,540.00
EUR 25,564.00 25,667.00 26,276.00
GBP 29,356.00 29,533.00 30,193.00
HKD 3,065.00 3,077.00 3,162.00
CHF 26,387.00 26,493.00 27,170.00
JPY 161.93 162.58 165.94
AUD 15,375.00 15,437.00 15,911.00
SGD 17,585.00 17,656.00 18,047.00
THB 658.00 661.00 693.00
CAD 17,818.00 17,890.00 18,288.00
NZD 14,275.00 14,758.00
KRW 17.48 19.09
Cập nhật: 25/09/2023 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24190 24240 24545
AUD 15473 15523 15931
CAD 17911 17961 18370
CHF 26596 26646 27064
CNY 0 3300.5 0
CZK 0 980 0
DKK 0 3406 0
EUR 25689 25739 26347
GBP 29612 29662 30128
HKD 0 3000 0
JPY 161.58 162.08 168.14
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 16.65 0
LAK 0 1.0576 0
MYR 0 5100 0
NOK 0 2190 0
NZD 0 14339 0
PHP 0 324 0
SEK 0 2100 0
SGD 17651 17701 18111
THB 0 634.7 0
TWD 0 708 0
XAU 6830000 6830000 6870000
XBJ 5500000 5500000 5700000
Cập nhật: 25/09/2023 19:00