Cú hích cho hàng Việt trong hệ thống bán lẻ hiện đại

08:17 | 19/09/2012

800 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Tại Hội thảo “Hàng Việt Nam trong hệ thống bán lẻ hiện đại: Cần một chiến lược lâu dài” diễn ra sáng 18/9, Bộ Công Thương cho biết tiềm năng phát triển hệ thống bán lẻ hiện đại ở Việt Nam là rất lớn. Việc cấp bách là tìm giải pháp thúc đẩy mô hình phân phối hàng hóa hiện đại này.

Tiềm năng lớn

Đến cuối năm 2011, cả nước có 639 siêu thị tại 60/63 tỉnh, thành phố và 121 trung tâm thương mại tại 34/63 tỉnh thành phố. Dự kiến hết năm 2012, cả nước có khoảng 698 siêu thị tại 60 tỉnh; có khoảng 127 trung tâm thương mại tại 40/63 tỉnh. Kênh bán lẻ hiện đại chiếm khoảng 20% tổng thị trường bán lẻ trong nước và dự kiến sẽ tăng lên khoảng 40% vào năm 2020.

Đặc biệt, cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” đã có tác động tích cực, tỷ trọng hàng Việt trong kênh bán lẻ hiện đại đã tăng rõ rệt và hiện chiếm khoảng 70 - 90% lượng hàng hóa kinh doanh của kênh bán lẻ hiện đại. Tuy nhiên, sự xâm nhập của hàng Việt tới kênh bán lẻ hiện đại chưa đồng đều. Cụ thể với ngành hàng thực phẩm thì hiện hàng Việt chiếm khoảng 90 – 95% nhưng với hàng điện tử, điện lạnh, viễn thông chỉ chiếm 50 – 60%.

Bà Đinh Thị Mỹ Loan, Tổng thư ký Hiệp hội các nhà bán lẻ Việt Nam trả lời báo chí.

Bà Đinh Thị Mỹ Loan, Tổng thư ký Hiệp hội các nhà bán lẻ Việt Nam cho biết nếu so với các cường quốc về bán lẻ hiện đại thì Việt Nam vẫn còn khiếm tốn. Nếu khoảng 20% dân số Việt Nam, tức khoảng 14 triệu người mua hàng ở các hệ thống bán lẻ hiện đại thì mỗi tháng doanh thu chỉ đạt 1.400 tỉ đồng. So với Mỹ, doanh số nhóm sản phẩm bán lẻ thời trang trực tuyến (một nhánh trong mô hình bán lẻ hiện đại) ước đạt 41 tỉ USD trong năm 2012 và sẽ tăng lên 73 tỉ USD vào năm 2016.

Tuy nhiên, theo nhận định của bà Lê Việt Nga - Phó Vụ trưởng Vụ Thị trường trong nước (Bộ Công Thương): Với sự phát triển của các loại hình bán lẻ văn minh, hiện đại như trên đã và đang làm thay đổi diện mạo của thương mại bán lẻ nước ta cũng như góp phần làm thay đổi dần thói quen mua sắm, tiêu dùng của một bộ phận dân cư, nhất là dân cư thành thị. Điều đó góp phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung.

Cần những “cú hích”

Riêng ở TP.Hồ Chí Minh, là một trung tâm kinh tế, thương mại lớn với tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ chiếm tỉ trọng trên 25% của cả nước. TP.Hồ Chí Minh hiện có 162 siêu thị, kinh doanh hàng sản xuất trong nước chiếm từ 70 đến trên 95%. 24 trung tâm thương mại chuyên và đa ngành hiện đại; hơn 500 cửa hàng tiện ích và hàng ngàn cửa hàng đại lý. Trong đó, riêng các Chương trình Bình ổn thị trường đã có trên 4.000 điểm bán và Chương trình Lương thực, thực phẩm thiết yếu đã có 2.687 điểm bán.

TP. Hồ Chí Minh đã có nhiều biện pháp mạnh tay như rà soát, điều chỉnh, củng cố quy hoạch, hỗ trợ các nhà đầu tư trong đầu tư, phát triển các loại hình bán lẻ siêu thị, trung tâm thương mại hiện đại.

Hàng điện tử, điện lạnh trong siêu thị chủ yếu là hàng ngoại.

TP. Hồ Chí Minh chỉ đạo Sở Công thương chủ trì phối hợp sở - ngành hỗ trợ doanh nghiệp hợp tác với các địa phương, tỉnh, thành bạn giới thiệu địa điểm để đầu tư loại hình siêu thị, chuỗi cửa hàng tiện ích trên địa bàn các tỉnh: Đồng Nai, Đồng Tháp, An Giang, Cà Mau...

Tuy nhiên, với số dân gần 10 triệu người, mức sống thuộc loại cao nhất nước, hệ thống bán lẻ hiện đại của TP. Hồ Chí Minh cần những bước đi táo bạo và có định hướng, xác định người tiêu dùng là trung tâm.

Đứng về phía những nhà quản lý trực tiếp hệ thống bán lẻ hiện đại, bà Đinh Thị Mỹ Loan, Tổng thư ký Hiệp hội các nhà bán lẻ Việt Nam cho rằng: Hàng hóa Việt phải có chất lượng tốt phù hợp với nhiều phân khúc cho người tiêu dùng. "Nếu như các sản phẩm mang thương hiệu “made in VietNam” không có tính cạnh tranh, mẫu mã không phong phú, giá cả không phù hợp thì có vận động, tuyên truyền thuyết phục đến đâu đi chăng nữa thì không thể nào dành được niềm tin từ người tiêu dùng" - bà Đinh Thị Mỹ Loan quả quyết..

Thực tế, dân chúng vẫn ưa dùng hàng chợ, hàng được bán ở các cửa hàng, siêu thị nhỏ. Hệ thống bán hàng hiện đại như siêu thị, đại siêu thị, cửa hàng đặc chủng, cửa hàng tiện lợi, trung tâm mua sắm... đối với các nền kinh tế tiên tiến là không mới nhưng loại hình bán lẻ hiện đại này mới chỉ xuất hiện ở Việt Nam trong khoảng trên 1 thập kỷ qua. Và theo các nhà bán lẻ có tiếng ở TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội... cần có thêm nhiều kiểu tuyên truyền như cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" hơn nữa để hàng hóa Việt Nam được người Việt tin dùng cho dù hàng hóa ấy được phân phối bằng kênh nào.

Đức Chính

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 09/06/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 09/06/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 09/06/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 09/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 09/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 09/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 09/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/06/2025 05:00