Cuộc chiến thương mại của Donald Trump với Trung Quốc sẽ “giáng đòn” vào Apple cuối tuần này

11:29 | 01/09/2019

466 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tập đoàn công nghệ lớn nhất nước Mỹ là một trong những đối tượng chịu ảnh hưởng nhiều nhất của thuế quan
Cuộc chiến thương mại của Donald Trump với Trung Quốc sẽ “giáng đòn” vào Apple cuối tuần này

Cuộc chiến thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc sẽ giáng đòn vào tập đoàn Apple cuối tuần này, kéo công ty công nghệ lớn nhất của Mỹ vào một vòng xoáy có nguy cơ tăng giá đối với các thiết bị tiêu dùng phổ biến và làm suy yếu chuỗi cung ứng toàn cầu khổng lồ.

15% thuế quan cuả tổng thống Donald Trump nhắm vào Trung Quốc đã chính thức được đưa vào Đăng ký Liên bang vào thứ Sáu. Vào lúc 12 giờ 12 phút sáng ngày Chủ nhật theo giờ địa phương, các khoản thuế sẽ chính thức áp dụng cho hàng trăm sản phẩm nhập khẩu của Trung Quốc vào Mỹ hoặc những sản phẩm được rút khỏi kho để tiêu thụ ở Mỹ, theo những đơn đặt hàng.

“Mỹ đã thêm thuế quan vào tất cả các sản phẩm của Apple mà không có một số loại trừ nào để giảm thiểu các tác động tiêu cực trên nhiều chiều”, theo ông Gene Munster của quỹ đầu tư Loup Ventures, đã viết trong một ghi chú vào thứ Sáu.

“Chúng tôi tin rằng Mỹ không muốn là người đầu tiên đánh thuế thêm cho Apple, vì Apple là công ty hàng đầu của Mỹ và là bộ mặt của các doanh nghiệp Mỹ tại Trung Quốc. Việc loại bỏ sự bảo hộ thương mại và xử phạt một công ty hàng đầu thế giới của Mỹ trong khi Trung Quốc không trừng phạt Apple dường như sẽ từ bỏ nền tảng đạo đức cơ bản của Mỹ”. Ông nói thêm

Bất kỳ sự đánh thuế nào đối với Apple dường như là việc đổ lỗi của Trump cho các công ty Mỹ và đi ngược với chính sách thương mại mà ông nói là nhằm mục đích “trừng trị” những người chơi không công bằng. .

Dưới đây, là một số danh sách các sản phẩm của Apple sẽ bị áp thuế 15% bắt đầu từ Chủ nhật này:

Apple Watch

AirPods

HomePod

Tai nghe Some Beats

Máy tính IMac

Các bộ phận sửa chữa cho iPhone

Nand flash, một thành quan trọng cho iPhone, cũng có thể bị ảnh hưởng

The iPhone, nơi đóng góp hơn một nửa doanh thu của Apple, sẽ không phải đối mặt với mức thuế 15% này cho đến ngày 15 tháng 12. Nhưng các sản phẩm phần cứng khác chiếm ít nhất 10% doanh số trong năm tài chính 2018 của tập đoàn và nhiều sản phẩm khác trong số này sẽ phải chịu thuế nhập khẩu 15% vào Chủ nhật.

Hiện không rõ liệu Apple sẽ tăng giá sản phẩm hay tập đoàn này sẽ chịu chi phí thuế quan. Apple, một trong những công ty có lợi nhuận cao nhất thế giới, hiện duy trì tỷ suất lợi nhuận cao hơn hầu hết các nhà sản xuất phần cứng khác.

Mức thuế 15% đối với các thiết bị đeo được của Apple được bán ở Hoa Kỳ có thể sẽ làm giảm thu nhập từ 5 cents xuống còn 10 cents một cổ phiếu mỗi năm, Munster ước tính vào thứ Sáu. Các nhà phân tích tính trung bình, ước tính lợi nhuận điều chỉnh của Apple sẽ là 11,63 đô la một cổ phiếu trong năm tài chính 2019, theo dữ liệu bởi Bloomberg.

Apple đã vận động Donald Trump trong hơn một năm để tránh các khoản thuế quan. Trong một bữa ăn tối gần đây với Tổng thống Trump ở Bedminster, New Jersey, Giám đốc điều hành của Apple, Tim Cook đã lên tiếng bày tỏ lo ngại rằng đối thủ chính của Apple, Samsung Electronics sẽ có được lợi thế vì các sản phẩm của họ không phải chịu thuế.

Chỉ vài ngày sau bữa tối đó, Trump tuyên bố mức thuế đối với 300 tỷ USD hàng hóa từ Trung Quốc sẽ tăng lên 15% từ mức 10%. Chúng có hiệu lực trong hai đợt, đợt đầu tiên xảy ra vào ngày 1 tháng 9.

Apple đã dành hàng thập kỷ để xây dựng một trong những chuỗi cung ứng lớn nhất thế giới. Tập đoàn hiện thiết kế và bán hầu hết các sản phẩm của mình tại Hoa Kỳ, nhưng các sản phẩm này gần như toàn bộ đều nhập khẩu từ Trung Quốc sau khi lắp ráp. Điều đó khiến cho công ty trở thành một trong những đối tượng chịu ảnh hưởng nhiều nhất của thuế quan.

Theo Dân trí

Ông Donald Trump chỉ trích General Motors vì các hoạt động tại Trung Quốc
Tổng thống Mỹ khẳng định giữ nguyên kế hoạch đánh thuế hàng Trung Quốc
Chuyên gia Mỹ: Việt Nam cần sự ủng hộ của quốc tế về hồ sơ Biển Đông
Ông Trump khẳng định Mỹ sẽ thắng trong thương chiến với Trung Quốc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,000 ▼1000K 121,000 ▼1000K
AVPL/SJC HCM 119,000 ▼1000K 121,000 ▼1000K
AVPL/SJC ĐN 119,000 ▼1000K 121,000 ▼1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,070 ▼100K 11,350 ▼100K
Nguyên liệu 999 - HN 11,060 ▼100K 11,340 ▼100K
Cập nhật: 12/05/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
TPHCM - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Hà Nội - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Đà Nẵng - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Miền Tây - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 ▼1000K 115.500 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 ▼990K 115.390 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 ▼990K 114.680 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 ▼990K 114.450 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 ▼750K 86.780 ▼750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 ▼580K 67.720 ▼580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 ▼410K 48.200 ▼410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 ▼910K 105.900 ▼910K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 ▼610K 70.610 ▼610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 ▼650K 75.230 ▼650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 ▼680K 78.690 ▼680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 ▼380K 43.460 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 ▼330K 38.270 ▼330K
Cập nhật: 12/05/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼150K 11,590 ▼150K
Trang sức 99.9 11,130 ▼150K 11,580 ▼150K
NL 99.99 10,950 ▼150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,950 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼150K 11,650 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼150K 11,650 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼150K 11,650 ▼150K
Miếng SJC Thái Bình 11,900 ▼100K 12,200
Miếng SJC Nghệ An 11,900 ▼100K 12,200
Miếng SJC Hà Nội 11,900 ▼100K 12,200
Cập nhật: 12/05/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16157 16424 17004
CAD 18119 18394 19007
CHF 30509 30885 31540
CNY 0 3358 3600
EUR 28545 28812 29845
GBP 33711 34099 35025
HKD 0 3204 3405
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15091 15673
SGD 19470 19750 20266
THB 702 765 818
USD (1,2) 25712 0 0
USD (5,10,20) 25751 0 0
USD (50,100) 25779 25813 26153
Cập nhật: 12/05/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,785 25,785 26,145
USD(1-2-5) 24,754 - -
USD(10-20) 24,754 - -
GBP 34,034 34,126 35,045
HKD 3,279 3,288 3,388
CHF 30,652 30,747 31,611
JPY 174.17 174.48 182.31
THB 749.98 759.24 812.34
AUD 16,443 16,503 16,952
CAD 18,377 18,436 18,937
SGD 19,653 19,714 20,339
SEK - 2,626 2,718
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,843 3,976
NOK - 2,462 2,548
CNY - 3,554 3,651
RUB - - -
NZD 15,051 15,191 15,640
KRW 17.23 17.96 19.29
EUR 28,708 28,731 29,959
TWD 774.73 - 937.96
MYR 5,647.5 - 6,372.3
SAR - 6,806.29 7,164.13
KWD - 82,311 87,520
XAU - - -
Cập nhật: 12/05/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,588 28,703 29,808
GBP 33,877 34,013 34,984
HKD 3,271 3,284 3,391
CHF 30,563 30,686 31,579
JPY 173.66 174.36 181.48
AUD 16,358 16,424 16,954
SGD 19,658 19,737 20,276
THB 764 767 801
CAD 18,304 18,378 18,890
NZD 15,137 15,645
KRW 17.78 19.61
Cập nhật: 12/05/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25792 25792 26152
AUD 16332 16432 17000
CAD 18299 18399 18950
CHF 30741 30771 31664
CNY 0 3557.9 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28814 28914 29687
GBP 33991 34041 35159
HKD 0 3355 0
JPY 174.59 175.59 182.1
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15191 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19620 19750 20482
THB 0 731.1 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12100000
XBJ 11800000 11800000 12150000
Cập nhật: 12/05/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,790 25,840 26,180
USD20 25,790 25,840 26,180
USD1 25,790 25,840 26,180
AUD 16,372 16,522 17,592
EUR 28,866 29,016 30,191
CAD 18,225 18,325 19,648
SGD 19,692 19,842 20,320
JPY 174.99 176.49 181.19
GBP 34,083 34,233 35,453
XAU 11,898,000 0 12,102,000
CNY 0 3,442 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/05/2025 11:00