Ông Donald Trump chỉ trích General Motors vì các hoạt động tại Trung Quốc

14:48 | 31/08/2019

317 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tổng thống Donald Trump hôm thứ Sáu đã trực tiếp chỉ trích General Motors vì các hoạt động tại Trung Quốc và đặt câu hỏi liệu nhà sản xuất ô tô có nên chuyển hoạt động sang Mỹ hay không?
Ông Donald Trump chỉ trích General Motors vì các hoạt động tại Trung Quốc
Ông Donald Trump chỉ trích General Motors vì các hoạt động tại Trung Quốc

Sau một số thông báo có tính răn đe yêu cầu các nhà sản xuất Mỹ ngay lập tức cần tìm kiếm các thay thế mới cho Trung Quốc, Tổng thống Donald Trump hôm thứ Sáu đã trực tiếp chỉ trích General Motors (GM) – nhà sản xuất ô tô lớn nhất ở Mỹ, vì sự hiện diện quan trọng của tập đoàn này ở Trung Quốc và đặt ra câu hỏi liệu nhà sản xuất ô tô có nên chuyển hoạt động sang Mỹ hay không?

Tổng thống Trump, trong một thông báo, cho biết General Motors, “Trước kia là một gã khổng lồ tại Detroit (Mỹ) và hiện là một trong những nhà sản xuất ô tô nhỏ nhất ở đó. Họ đã chuyển hầu hết các nhà máy lớn sang Trung Quốc, trước khi tôi trở thành tổng thống Mỹ. Điều này đã được thực hiện trước đó nhờ sự giúp đỡ của Mỹ. Bây giờ, họ nên bắt đầu quay trở lại Mỹ một lần nữa”.

Tuy nhiên, nhiều tuyên bố trong thông báo chỉ trích nhà sản xuất ô tô của tổng thống Mỹ là sai lệch hoặc không chính xác, theo dữ liệu và các quan chức trong ngành.

GM vẫn là nhà sản xuất ô tô lớn nhất ở Mỹ theo doanh số, tuy nhiên nó đã bị các đối thủ khác như Ford Motor và Fiat Chrysler vượt qua về số lượng công nhân Mỹ mà công ty đang sử dụng. Nhìn chung, GM cho biết họ sử dụng gần 100.000 người ở Mỹ tại 132 địa điểm ở 27 tiểu bang.

Thông báo này cũng xuất hiện một tuần sau khi Trung Quốc tuyên bố sẽ áp dụng mức thuế 25% vào cuối năm nay đối với xe hơi của Mỹ vào nước này như một phần của cuộc chiến thương mại đang diễn ra với Mỹ.

Trung Quốc

Tại Trung Quốc, nhà sản xuất ô tô này từ lâu đã có sự hiện diện đáng kể ở Trung Quốc, với doanh số hơn 3,6 triệu xe vào năm ngoái. Con số này lớn hơn so với 3 triệu ở Mỹ vào năm 2018.

John Bonell, một cố vấn cấp cao của ZoZo Go, một công ty tư vấn cho các nhà sản xuất ô tô kinh doanh tại Trung Quốc cho biết: “Những quy tắc ở Trung Quốc chỉ ra rằng để bán xe thành công ở Trung Quốc, bạn bắt buộc phải sản xuất ở Trung Quốc”.

Gần như tất cả các xe mà GM sản xuất tại Trung Quốc đều được bán ở nước này, tuy nhiên, hãng này đã xuất khẩu xe Buick Envision từ Trung Quốc sang Mỹ. GM đã bán 30.152 chiếc Envision vào năm ngoái tại Mỹ, chiếm 1% doanh số bán hàng trong nước.

Bonnell cũng cho biết việc kinh doanh của bất kỳ công ty tại Trung Quốc chắc chắn sẽ không tốt nếu rời khỏi đất nước này.

“Bất cứ ai, sản phẩm nào của GM ở Trung Quốc, nó sẽ ở lại Trung Quốc. Họ sẽ không rời khỏi Trung Quốc để rồi lại xuất khẩu xe sang Trung Quốc”, ông này nói.

Tại Detroit, Mỹ

GM vẫn là một trong những nhà tuyển dụng lớn nhất trong khu vực, tuy nhiên, họ đã công bố kế hoạch vào năm ngoái rằng có khả năng sẽ đóng cửa cơ sở sản xuất duy nhất của mình trong thành phố Detroit. Ngoài nhà máy Detroit, dự kiến ​​sẽ kết thúc sản xuất vào tháng 1, GM còn vận hành bốn nhà máy lắp ráp lớn và một số cơ sở hệ thống động cơ và phụ tùng.

Nhìn chung, GM cho biết họ sử dụng hơn 47.900 người công nhân Mỹ tại 33 địa điểm.

Theo Dân trí

Tổng thống Mỹ khẳng định giữ nguyên kế hoạch đánh thuế hàng Trung Quốc
Chuyên gia Mỹ: Việt Nam cần sự ủng hộ của quốc tế về hồ sơ Biển Đông
Ông Trump khẳng định Mỹ sẽ thắng trong thương chiến với Trung Quốc
Những món nợ cổ của Trung Quốc sẽ trở thành vũ khí "độc" tiếp theo của ông Trump?
Bất lợi của Việt Nam trong thương chiến Mỹ - Trung

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 ▼400K 75,600 ▼300K
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 ▼400K 75,500 ▼300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 18/04/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 18/04/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,435 ▼20K 7,650 ▼15K
Trang sức 99.9 7,425 ▼20K 7,640 ▼15K
NL 99.99 7,430 ▼20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,410 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,500 ▼20K 7,680 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,500 ▼20K 7,680 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,500 ▼20K 7,680 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,210 ▼20K 8,400 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,210 ▼20K 8,400 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,210 ▼20K 8,400 ▼10K
Cập nhật: 18/04/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 18/04/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 18/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,047 16,067 16,667
CAD 18,167 18,177 18,877
CHF 27,418 27,438 28,388
CNY - 3,443 3,583
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,261 26,471 27,761
GBP 31,114 31,124 32,294
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.4 160.55 170.1
KRW 16.29 16.49 20.29
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,233 2,353
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,126 18,136 18,936
THB 638.46 678.46 706.46
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 18/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 18/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 18/04/2024 20:00