Ông Donald Trump chỉ trích General Motors vì các hoạt động tại Trung Quốc

14:48 | 31/08/2019

319 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tổng thống Donald Trump hôm thứ Sáu đã trực tiếp chỉ trích General Motors vì các hoạt động tại Trung Quốc và đặt câu hỏi liệu nhà sản xuất ô tô có nên chuyển hoạt động sang Mỹ hay không?
Ông Donald Trump chỉ trích General Motors vì các hoạt động tại Trung Quốc
Ông Donald Trump chỉ trích General Motors vì các hoạt động tại Trung Quốc

Sau một số thông báo có tính răn đe yêu cầu các nhà sản xuất Mỹ ngay lập tức cần tìm kiếm các thay thế mới cho Trung Quốc, Tổng thống Donald Trump hôm thứ Sáu đã trực tiếp chỉ trích General Motors (GM) – nhà sản xuất ô tô lớn nhất ở Mỹ, vì sự hiện diện quan trọng của tập đoàn này ở Trung Quốc và đặt ra câu hỏi liệu nhà sản xuất ô tô có nên chuyển hoạt động sang Mỹ hay không?

Tổng thống Trump, trong một thông báo, cho biết General Motors, “Trước kia là một gã khổng lồ tại Detroit (Mỹ) và hiện là một trong những nhà sản xuất ô tô nhỏ nhất ở đó. Họ đã chuyển hầu hết các nhà máy lớn sang Trung Quốc, trước khi tôi trở thành tổng thống Mỹ. Điều này đã được thực hiện trước đó nhờ sự giúp đỡ của Mỹ. Bây giờ, họ nên bắt đầu quay trở lại Mỹ một lần nữa”.

Tuy nhiên, nhiều tuyên bố trong thông báo chỉ trích nhà sản xuất ô tô của tổng thống Mỹ là sai lệch hoặc không chính xác, theo dữ liệu và các quan chức trong ngành.

GM vẫn là nhà sản xuất ô tô lớn nhất ở Mỹ theo doanh số, tuy nhiên nó đã bị các đối thủ khác như Ford Motor và Fiat Chrysler vượt qua về số lượng công nhân Mỹ mà công ty đang sử dụng. Nhìn chung, GM cho biết họ sử dụng gần 100.000 người ở Mỹ tại 132 địa điểm ở 27 tiểu bang.

Thông báo này cũng xuất hiện một tuần sau khi Trung Quốc tuyên bố sẽ áp dụng mức thuế 25% vào cuối năm nay đối với xe hơi của Mỹ vào nước này như một phần của cuộc chiến thương mại đang diễn ra với Mỹ.

Trung Quốc

Tại Trung Quốc, nhà sản xuất ô tô này từ lâu đã có sự hiện diện đáng kể ở Trung Quốc, với doanh số hơn 3,6 triệu xe vào năm ngoái. Con số này lớn hơn so với 3 triệu ở Mỹ vào năm 2018.

John Bonell, một cố vấn cấp cao của ZoZo Go, một công ty tư vấn cho các nhà sản xuất ô tô kinh doanh tại Trung Quốc cho biết: “Những quy tắc ở Trung Quốc chỉ ra rằng để bán xe thành công ở Trung Quốc, bạn bắt buộc phải sản xuất ở Trung Quốc”.

Gần như tất cả các xe mà GM sản xuất tại Trung Quốc đều được bán ở nước này, tuy nhiên, hãng này đã xuất khẩu xe Buick Envision từ Trung Quốc sang Mỹ. GM đã bán 30.152 chiếc Envision vào năm ngoái tại Mỹ, chiếm 1% doanh số bán hàng trong nước.

Bonnell cũng cho biết việc kinh doanh của bất kỳ công ty tại Trung Quốc chắc chắn sẽ không tốt nếu rời khỏi đất nước này.

“Bất cứ ai, sản phẩm nào của GM ở Trung Quốc, nó sẽ ở lại Trung Quốc. Họ sẽ không rời khỏi Trung Quốc để rồi lại xuất khẩu xe sang Trung Quốc”, ông này nói.

Tại Detroit, Mỹ

GM vẫn là một trong những nhà tuyển dụng lớn nhất trong khu vực, tuy nhiên, họ đã công bố kế hoạch vào năm ngoái rằng có khả năng sẽ đóng cửa cơ sở sản xuất duy nhất của mình trong thành phố Detroit. Ngoài nhà máy Detroit, dự kiến ​​sẽ kết thúc sản xuất vào tháng 1, GM còn vận hành bốn nhà máy lắp ráp lớn và một số cơ sở hệ thống động cơ và phụ tùng.

Nhìn chung, GM cho biết họ sử dụng hơn 47.900 người công nhân Mỹ tại 33 địa điểm.

Theo Dân trí

Tổng thống Mỹ khẳng định giữ nguyên kế hoạch đánh thuế hàng Trung Quốc
Chuyên gia Mỹ: Việt Nam cần sự ủng hộ của quốc tế về hồ sơ Biển Đông
Ông Trump khẳng định Mỹ sẽ thắng trong thương chiến với Trung Quốc
Những món nợ cổ của Trung Quốc sẽ trở thành vũ khí "độc" tiếp theo của ông Trump?
Bất lợi của Việt Nam trong thương chiến Mỹ - Trung

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 21/04/2025 00:47
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 21/04/2025 00:47
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 11,340
Trang sức 99.9 10,810 11,330
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 21/04/2025 00:47

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 21/04/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 21/04/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 21/04/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 00:47