Cung ứng và giá cả hàng hóa các tỉnh thành phố phía Nam đã ổn định

20:50 | 11/07/2021

307 lượt xem
|
(PetroTimes) - Báo cáo nhanh của Tổng cục Quản lý Thị trường (QLTT) cho biết, tình hình cung ứng và giá cả hàng hóa thiết yếu phục vụ người dân phía Nam đã ổn định. Lực lượng QLTT tiến hành tuần tra, kiểm soát thường xuyên tại TP Hồ Chí Minh và các tỉnh Nam bộ nhưng chưa phát hiện vụ găm hàng, đầu cơ tăng giá nào.

Tại TP Hồ Chí Minh, tính đến sáng ngày 11/7/2021, tình hình cung ứng hàng hoá cải thiện nhiều, tại siêu thị hàng hoá tương đối đầy đủ. Tuy nhiên các siêu thi hạn chế người vào siêu thị cùng lúc do phai áp dụng quy tắc chống dịch 5K. Siêu thị hệ thống Bách Hóa Xanh cùng lúc chỉ phục vụ 5 người. Siêu thị thuộc Coopmart mỗi đợt chỉ phục vụ 5 người vào mua sắm, các siêu thị khác phải hẹn giờ để khách đến mua sắm. Mặc dù hàng hóa đầy đủ nhưng chưa thể đáp ứng nhu cầu người dân, nhiều người rất khó mua được rau, củ, quả, cá, thịt.

Cung ứng và giá cả hàng hóa các tỉnh thành phố phía Nam đã ổn định
Lượng người dân đi siêu thị tăng đột biến, lượng hàng mua nhiều nên chỉ việc chờ thanh toán cũng mất rất nhiều thời gian.

Tại chợ truyền thống các quầy bán thực phẩm tươi sống vẫn hoạt động, nhưng hoạt động rất hạn chế do áp dung quy tắc 5K. Các mặt hàng thực phẩm chế biến khác nguồn cung đầy đủ, giá ổn định. Giá thực phẩm tươi sống có giảm so với hôm qua nhưng vẫn tăng cao so với trước khi thực hiện Chỉ thị 16/CT-TTg, trên 50-100% so với trước.

Tại các tỉnh miền Nam, do tâm lý lo sợ dịch bệnh người dân mua hàng thực phẩm rất nhiều, các nhà bán lẻ, siêu thị đều tăng hàng cung ứng, dự trữ nên đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng, giá ổn định. Tại các chợ truyền thống lượng mua cũng tăng nhưng hàng hoá dồi giàu. Giá trứng tăng, các loại thịt, rau củ, quả tăng nhẹ.

Cục QLTT TP Hồ Chí Minh đã cử kiểm soát viên tham gia 12 chốt kiểm soát người ra, vào TP từ ngày 9/7/2021.

Trong khi đó, Cục QLTT tỉnh Đồng Nai đã phối hợp với Ban quản lý các chợ, Đài truyền thanh các huyện, thành phố tuyên truyền trên các loa đài để các tiểu thương thực hiện với khẩu hiệu “tiểu thương kinh doanh tại các chợ thực hiện niêm yết giá và bán theo giá niêm yết không lợi dụng dịch bênh tăng giá bất hợp lý” tại các chợ nhiều lần trong ngày.

Phối hợp với UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện cho các tiểu thương, cơ sở kinh doanh ký cam kết niêm yết giá và bán đúng giá niên yết theo chỉ đạo của Cục QLTT. Tổng số cam kết đã ký: 360 cam kết tại các địa phương. Đội QLTT số 4 cử cán bộ tham gia xuyên suốt 2 đoàn kiểm tra Covid-19 do Công an huyện Nhơn Trạch chủ trì.

Các cục QLTT khác như Bình Phước, Bình Dương, Long An, Tiền Giang... đều cử các đội tham gia chống đầu cơ tăng giá, cử kiểm soát viên tham gia kiểm soát người ra vào tại cửa ngõ các tỉnh, thành phố. Đặc biệt, Cục QLTT tỉnh Hậu Giang còn phối hợp với Sở Công Thương tỉnh kiểm tra, khảo sát nắm bắt tình hình thị trường việc cung cầu hàng hóa tại các điểm Bách Hóa Xanh, các chợ thị xã Long Mỹ, thị trấn Cái Tắc và thị trấn Ngã Sáu thuộc huyện Châu Thành.

​Cho đến nay, ​các cục QLTT chưa phát hiện xử phạt các hành vi vi phạm về đầu cơ, găm hàng tăng giá bất hợp lý.

Thành Công

Cung ứng hàng hóa chi viện cho các tỉnh miền Nam: Vẫn còn thiếu cục bộ Cung ứng hàng hóa chi viện cho các tỉnh miền Nam: Vẫn còn thiếu cục bộ
Đảm bảo phòng chống dịch Covid-19 khi vận chuyển hàng hóa Đảm bảo phòng chống dịch Covid-19 khi vận chuyển hàng hóa
Tăng cường cung ứng hàng hóa cho phía Nam Tăng cường cung ứng hàng hóa cho phía Nam

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Hà Nội - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đà Nẵng - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Miền Tây - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Tây Nguyên - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Cập nhật: 05/11/2025 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Nghệ An 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Thái Bình 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
NL 99.99 13,780 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,780 ▼70K
Trang sức 99.9 14,040 ▲200K 14,640 ▼170K
Trang sức 99.99 14,050 ▲200K 14,650 ▼170K
Cập nhật: 05/11/2025 21:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,455 ▼7K 14,752 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,455 ▼7K 14,753 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,427 ▼7K 1,452 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,427 ▼7K 1,453 ▲1307K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,412 ▼7K 1,442 ▼7K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,272 ▼693K 142,772 ▼693K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,811 ▼525K 108,311 ▼525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,716 ▼476K 98,216 ▼476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,621 ▼427K 88,121 ▼427K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,727 ▼408K 84,227 ▼408K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,787 ▼292K 60,287 ▼292K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cập nhật: 05/11/2025 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16526 16795 17369
CAD 18100 18375 18989
CHF 31820 32201 32845
CNY 0 3470 3830
EUR 29595 29866 30892
GBP 33511 33898 34830
HKD 0 3254 3456
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14550 15136
SGD 19601 19882 20402
THB 724 787 841
USD (1,2) 26057 0 0
USD (5,10,20) 26098 0 0
USD (50,100) 26127 26146 26351
Cập nhật: 05/11/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,131 26,131 26,351
USD(1-2-5) 25,086 - -
USD(10-20) 25,086 - -
EUR 29,843 29,867 31,001
JPY 168.25 168.55 175.58
GBP 33,902 33,994 34,787
AUD 16,847 16,908 17,347
CAD 18,356 18,415 18,940
CHF 32,234 32,334 33,011
SGD 19,761 19,822 20,441
CNY - 3,646 3,743
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.81 17.53 18.86
THB 773.44 782.99 833.15
NZD 14,598 14,734 15,082
SEK - 2,709 2,787
DKK - 3,994 4,109
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,883.54 - 6,599.25
TWD 770.79 - 927.44
SAR - 6,920 7,243.82
KWD - 83,601 88,404
Cập nhật: 05/11/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 05/11/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26169 26169 26351
AUD 16705 16805 17738
CAD 18280 18380 19394
CHF 32057 32087 33673
CNY 0 3657.5 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29769 29799 31525
GBP 33804 33854 35615
HKD 0 3390 0
JPY 167.76 168.26 178.77
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14660 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19755 19885 20613
THB 0 753.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14550000 14550000 14750000
SBJ 13000000 13000000 14750000
Cập nhật: 05/11/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/11/2025 21:45