Cung ứng và giá cả hàng hóa các tỉnh thành phố phía Nam đã ổn định

20:50 | 11/07/2021

304 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Báo cáo nhanh của Tổng cục Quản lý Thị trường (QLTT) cho biết, tình hình cung ứng và giá cả hàng hóa thiết yếu phục vụ người dân phía Nam đã ổn định. Lực lượng QLTT tiến hành tuần tra, kiểm soát thường xuyên tại TP Hồ Chí Minh và các tỉnh Nam bộ nhưng chưa phát hiện vụ găm hàng, đầu cơ tăng giá nào.

Tại TP Hồ Chí Minh, tính đến sáng ngày 11/7/2021, tình hình cung ứng hàng hoá cải thiện nhiều, tại siêu thị hàng hoá tương đối đầy đủ. Tuy nhiên các siêu thi hạn chế người vào siêu thị cùng lúc do phai áp dụng quy tắc chống dịch 5K. Siêu thị hệ thống Bách Hóa Xanh cùng lúc chỉ phục vụ 5 người. Siêu thị thuộc Coopmart mỗi đợt chỉ phục vụ 5 người vào mua sắm, các siêu thị khác phải hẹn giờ để khách đến mua sắm. Mặc dù hàng hóa đầy đủ nhưng chưa thể đáp ứng nhu cầu người dân, nhiều người rất khó mua được rau, củ, quả, cá, thịt.

Cung ứng và giá cả hàng hóa các tỉnh thành phố phía Nam đã ổn định
Lượng người dân đi siêu thị tăng đột biến, lượng hàng mua nhiều nên chỉ việc chờ thanh toán cũng mất rất nhiều thời gian.

Tại chợ truyền thống các quầy bán thực phẩm tươi sống vẫn hoạt động, nhưng hoạt động rất hạn chế do áp dung quy tắc 5K. Các mặt hàng thực phẩm chế biến khác nguồn cung đầy đủ, giá ổn định. Giá thực phẩm tươi sống có giảm so với hôm qua nhưng vẫn tăng cao so với trước khi thực hiện Chỉ thị 16/CT-TTg, trên 50-100% so với trước.

Tại các tỉnh miền Nam, do tâm lý lo sợ dịch bệnh người dân mua hàng thực phẩm rất nhiều, các nhà bán lẻ, siêu thị đều tăng hàng cung ứng, dự trữ nên đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng, giá ổn định. Tại các chợ truyền thống lượng mua cũng tăng nhưng hàng hoá dồi giàu. Giá trứng tăng, các loại thịt, rau củ, quả tăng nhẹ.

Cục QLTT TP Hồ Chí Minh đã cử kiểm soát viên tham gia 12 chốt kiểm soát người ra, vào TP từ ngày 9/7/2021.

Trong khi đó, Cục QLTT tỉnh Đồng Nai đã phối hợp với Ban quản lý các chợ, Đài truyền thanh các huyện, thành phố tuyên truyền trên các loa đài để các tiểu thương thực hiện với khẩu hiệu “tiểu thương kinh doanh tại các chợ thực hiện niêm yết giá và bán theo giá niêm yết không lợi dụng dịch bênh tăng giá bất hợp lý” tại các chợ nhiều lần trong ngày.

Phối hợp với UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện cho các tiểu thương, cơ sở kinh doanh ký cam kết niêm yết giá và bán đúng giá niên yết theo chỉ đạo của Cục QLTT. Tổng số cam kết đã ký: 360 cam kết tại các địa phương. Đội QLTT số 4 cử cán bộ tham gia xuyên suốt 2 đoàn kiểm tra Covid-19 do Công an huyện Nhơn Trạch chủ trì.

Các cục QLTT khác như Bình Phước, Bình Dương, Long An, Tiền Giang... đều cử các đội tham gia chống đầu cơ tăng giá, cử kiểm soát viên tham gia kiểm soát người ra vào tại cửa ngõ các tỉnh, thành phố. Đặc biệt, Cục QLTT tỉnh Hậu Giang còn phối hợp với Sở Công Thương tỉnh kiểm tra, khảo sát nắm bắt tình hình thị trường việc cung cầu hàng hóa tại các điểm Bách Hóa Xanh, các chợ thị xã Long Mỹ, thị trấn Cái Tắc và thị trấn Ngã Sáu thuộc huyện Châu Thành.

​Cho đến nay, ​các cục QLTT chưa phát hiện xử phạt các hành vi vi phạm về đầu cơ, găm hàng tăng giá bất hợp lý.

Thành Công

Cung ứng hàng hóa chi viện cho các tỉnh miền Nam: Vẫn còn thiếu cục bộ Cung ứng hàng hóa chi viện cho các tỉnh miền Nam: Vẫn còn thiếu cục bộ
Đảm bảo phòng chống dịch Covid-19 khi vận chuyển hàng hóa Đảm bảo phòng chống dịch Covid-19 khi vận chuyển hàng hóa
Tăng cường cung ứng hàng hóa cho phía Nam Tăng cường cung ứng hàng hóa cho phía Nam

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,800 ▲200K 85,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 82,700 ▲100K 84,900 ▲100K
AVPL/SJC ĐN 82,700 ▲100K 84,900 ▲100K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,600 ▼850K 74,500 ▼950K
Nguyên liệu 999 - HN 73,500 ▼850K 74,400 ▼950K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,800 ▲200K 85,000 ▲200K
Cập nhật: 02/05/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
TPHCM - SJC 82.600 ▼400K 84.800 ▼400K
Hà Nội - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Hà Nội - SJC 82.600 ▼400K 84.800 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Đà Nẵng - SJC 82.600 ▼400K 84.800 ▼400K
Miền Tây - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Miền Tây - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▼400K 84.800 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.400 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▼400K 84.800 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.400 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.300 ▼400K 74.100 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.330 ▼300K 55.730 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.100 ▼230K 43.500 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.580 ▼160K 30.980 ▼160K
Cập nhật: 02/05/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,355 ▼30K 7,550 ▼40K
Trang sức 99.9 7,345 ▼30K 7,540 ▼40K
NL 99.99 7,350 ▼30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,330 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,420 ▼30K 7,580 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,420 ▼30K 7,580 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,420 ▼30K 7,580 ▼40K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▼40K 8,490 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▼40K 8,490 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▼40K 8,490 ▼30K
Cập nhật: 02/05/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,900 ▼100K 85,100 ▼100K
SJC 5c 82,900 ▼100K 85,120 ▼100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,900 ▼100K 85,130 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,400 ▼400K 75,100 ▼400K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,400 ▼400K 75,200 ▼400K
Nữ Trang 99.99% 73,300 ▼400K 74,300 ▼400K
Nữ Trang 99% 71,564 ▼396K 73,564 ▼396K
Nữ Trang 68% 48,179 ▼272K 50,679 ▼272K
Nữ Trang 41.7% 28,636 ▼167K 31,136 ▼167K
Cập nhật: 02/05/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,148.18 16,311.29 16,834.62
CAD 18,018.42 18,200.42 18,784.35
CHF 26,976.49 27,248.98 28,123.22
CNY 3,430.65 3,465.30 3,577.02
DKK - 3,577.51 3,714.51
EUR 26,482.03 26,749.52 27,934.14
GBP 30,979.30 31,292.23 32,296.19
HKD 3,161.16 3,193.09 3,295.54
INR - 303.13 315.25
JPY 157.89 159.49 167.11
KRW 15.95 17.72 19.32
KWD - 82,135.18 85,419.03
MYR - 5,264.19 5,379.01
NOK - 2,254.80 2,350.53
RUB - 258.71 286.40
SAR - 6,743.13 7,012.72
SEK - 2,277.97 2,374.70
SGD 18,186.80 18,370.51 18,959.90
THB 606.79 674.21 700.03
USD 25,114.00 25,144.00 25,454.00
Cập nhật: 02/05/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,331 16,431 16,881
CAD 18,247 18,347 18,897
CHF 27,234 27,339 28,139
CNY - 3,465 3,575
DKK - 3,597 3,727
EUR #26,736 26,771 28,031
GBP 31,422 31,472 32,432
HKD 3,172 3,187 3,322
JPY 159.35 159.35 167.3
KRW 16.64 17.44 20.24
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,262 2,342
NZD 14,792 14,842 15,359
SEK - 2,276 2,386
SGD 18,218 18,318 19,048
THB 634.6 678.94 702.6
USD #25,173 25,173 25,454
Cập nhật: 02/05/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,154.00 25,454.00
EUR 26,614.00 26,721.00 27,913.00
GBP 31,079.00 31,267.00 32,238.00
HKD 3,175.00 3,188.00 3,293.00
CHF 27,119.00 27,228.00 28,070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16,228.00 16,293.00 16,792.00
SGD 18,282.00 18,355.00 18,898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18,119.00 18,192.00 18,728.00
NZD 14,762.00 15,261.00
KRW 17.57 19.19
Cập nhật: 02/05/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25140 25140 25450
AUD 16355 16405 16915
CAD 18269 18319 18771
CHF 27390 27440 28002
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26904 26954 27664
GBP 31509 31559 32219
HKD 0 3200 0
JPY 160.42 160.92 165.43
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.033 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14816 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18431 18481 19042
THB 0 645.4 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 02/05/2024 12:00