Cú xáo trộn bất ngờ trong top “siêu giàu” sàn chứng khoán Việt

06:34 | 26/12/2018

339 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nhờ diễn biến bứt phá của ROS nên chỉ trong thời gian ngắn, ông Trịnh Văn Quyết, Chủ tịch FLC Faros đã nâng giá trị khối tài sản trên sàn lên 16.836 tỷ đồng, cải thiện xếp hạng lên vị trí thứ 3 trong danh sách những người giàu nhất thị trường chứng khoán Việt. Trong khi đó, “vua thép” Trần Đình Long lại sụt xuống vị trí thứ 4 với giá trị tài sản 16.239 tỷ đồng.
Cú xáo trộn bất ngờ trong top “siêu giàu” sàn chứng khoán Việt
​Ông Trịnh Văn Quyết có cú "ngược dòng" ngoạn mục trên bảng xếp hạng top "siêu giàu" của TTCK Việt Nam

Dòng tiền bắt đáy tiếp tục đổ mạnh vào thị trường trong phiên chiều đã giúp VN-Index khép lại ngày giao dịch 25/12 với mức giảm thu hẹp còn 10,62 điểm tương ứng mất 1,17% còn 897,94 điểm.

Dù vậy, vẫn còn tới 227 mã cổ phiếu giảm giá so với chỉ 55 mã tăng giá trên sàn. Khối lượng giao dịch đạt 250,43 triệu cổ phiếu tương ứng 5.480,38 tỷ đồng.

Trên sàn HNX, với 103 mã giảm so với chỉ 46 mã tăng, HNX-Index mất 0,91 điểm tương ứng 0,88% còn 102,44 điểm. Khối lượng trên sàn này cũng cải thiện lên 42,03 triệu cổ phiếu tương ứng 574,46 tỷ đồng.

Kết phiên này, thị trường chứng kiến một loạt mã lớn đã lấy lại được sắc xanh như MSN, NVL, HNG, GEX, VRE, DPM. Tuy nhiên, phần lớn cổ phiếu lớn giảm giá cũng đã góp phần tác động tiêu cực lên chỉ số chung.

Cụ thể, GAS khiến VN-Index giảm thêm gần 1,9 điểm, BID góp vào mức giảm của chỉ số 1,32 điểm và VHM cũng đẩy VN-Index 0,93 điểm. Tuy vậy, tác động tiêu cực từ nhóm “ông lớn” đến VN-Index cũng đã giảm đáng kể so với phiên giao dịch sáng.

ROS tỏ ra là mã cổ phiếu “cứng” nhất thị trường trong phiên giao dịch đầy biến động hôm nay khi mà đã duy trì được trạng thái tăng ổn định đến lúc đóng cửa. Dù chỉ tăng khiêm tốn 300 đồng tương ứng 0,7% lên 42.000 đồng, song đây đã là phiên tăng thứ 5 liên tục của mã cổ phiếu này.

Nhờ diễn biến bứt phá của ROS nên chỉ trong thời gian ngắn, ông Trịnh Văn Quyết, Chủ tịch FLC Faros đã nâng giá trị khối tài sản trên sàn lên 16.836 tỷ đồng, cải thiện xếp hạng lên vị trí thứ 3 trong danh sách những người giàu nhất thị trường chứng khoán Việt.

Trong khi đó, ông chủ Hoà Phát Trần Đình Long lại sụt xuống vị trí thứ 4 với giá trị tài sản là 16.239 tỷ đồng. Phiên này, HPG giảm nhẹ 100 đồng tương ứng 0,3% còn 30.400 đồng. Với diễn biến tiêu cực của giá cổ phiếu, ông Trần Đình Long một lần nữa đánh mất danh xưng “tỷ phú USD” theo thống kê của Forbes.

Theo nhận định của BVSC, tâm lý nhà đầu tư đang tỏ ra bi quan và lo sợ khả năng tiếp tục sụt giảm sâu của thị trường trong thời gian tới.

Thị trường được cho là có thể xuất hiện nhịp hồi phục kỹ thuật trong phiên 26/12 sau những tín hiệu hồi phục được phát đi vào cuối phiên chiều 25. Dù vậy, khoảng trống giảm giá được hình thành trong phiên này sẽ là ngưỡng cản đáng lưu ý đối với nỗ lực hồi phục của thị trường.

Nếu thị trường không lấp được khoảng trống giảm giá trên trong một hai phiên tới, đồng thời xuyên thủng ngưỡng 894 điểm thì BVSC lưu ý đến khả năng thị trường sẽ tiếp tục giảm về vùng hỗ trợ sâu hơn nằm tại 860-870 điểm, trước khi cho tín hiệu rõ ràng hơn về một đợt hồi phục ngắn hạn.

Tỷ trọng danh mục tổng của nhà đầu tư được khuyến nghị nên giảm về mức 15-25% cổ phiếu trong giai đoạn này.

Theo Dân trí

Giáng sinh “rực lửa”, giới đầu tư hoảng loạn tháo chạy
Ai đang làm thị trường chứng khoán Mỹ chao đảo?
“Quà Giáng sinh” hơn 1.000 tỷ đồng đầy bất ngờ của ông Trịnh Văn Quyết
Tài sản tỷ USD chưa “lộ thiên”, “đại gia Đông Âu” đã lại gây bất ngờ
Chứng khoán toàn cầu đỏ lửa vì lo Chính phủ Mỹ đóng cửa
“Danh gia vọng tộc”, ái nữ họ Đặng tính chi hàng trăm tỷ đồng gia tăng quyền lực

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 23:00