Chứng khoán toàn cầu đỏ lửa vì lo Chính phủ Mỹ đóng cửa

14:51 | 21/12/2018

151 lượt xem
|
Bất ổn chính trị, kinh tế tại Mỹ khiến nhà đầu tư toàn cầu thêm lo ngại trong các phiên giao dịch cuối năm. 

Trong phiên giao dịch sáng nay, hầu hết các thị trường chứng khoán châu Á đi xuống. Chỉ số Nikkei 225 trên sàn chứng khoán Nhật Bản hiện giảm 1,78%, nâng mức giảm cả tuần lên 6%. Trong khi đó, Kospi (Hàn Quốc) mất 0,23%.

Tại Trung Quốc, Shanghai Composite hiện giảm 0,83%. Còn Hang Seng Index (Hong Kong) mất 0,24%. Nhóm cổ phiếu blue chip tại Trung Quốc mất 1,2%, một phần do Mỹ cáo buộc Bắc Kinh chỉ đạo tin tặc tấn công các cơ quan chính phủ và công ty nhiều nước trên thế giới.

Chứng khoán Australia giảm 1% xuống đáy 2 năm. Hàng loạt thị trường khác trong khu vực, từ New Zealand, Đài Loan (Trung Quốc), Malaysia, Singapore cũng đi xuống. Chỉ số MSCI châu Á - Thái Bình Dương hiện giảm 0,1%.

Chứng khoán toàn cầu đỏ lửa vì lo Chính phủ Mỹ đóng cửa
Nhà đầu tư trong văn phòng một công ty môi giới chứng khoán ở Bắc Kinh (Trung Quốc). Ảnh: Reuters

Tại Wall Street, DJIA hôm qua mất 1,99%. Trong khi đó, S&P 500 và Nasdaq mất lần lượt 1,58% và 1,63%.

Chỉ số S&P 500 đang hướng tới quý tệ nhất kể từ cuối năm 2008, khi đã mất 15% đến nay. Nasdaq thì giảm 19,5% kể từ đỉnh tháng 8, tiến sát thị trường giá xuống.

Trên thị trường hàng hóa, giá dầu thô đêm qua mất hơn 4%, kéo mức giảm của dầu Brent kể từ đỉnh tháng 10 lên 37%. Đồng đôla Mỹ cũng có phiên giảm mạnh nhất kể từ tháng 11/2017 so với yen Nhật, khi nhà đầu tư đổ xô mua tài sản trú ẩn.

Tâm lý nhà đầu tư đã đi xuống từ hôm qua, khi Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) gần như giữ nguyên kế hoạch nâng thuế, bất chấp nhiều rủi ro với tăng trưởng. Sau đó, thị trường càng chao đảo khi Tổng thống Mỹ - Donald Trump từ chối ký dự luật chi tiêu khẩn cấp cho Chính phủ Mỹ, trừ phi được cấp tiền xây tường biên giới. Việc này đã làm tăng rủi ro đóng cửa một phần chính phủ Mỹ vào ngày mai. Tin Bộ trưởng Quốc phòng Mỹ - Jim Mattis đột ngột từ chức càng làm tăng căng thẳng.

Elliot Clarke - nhà kinh tế học tại Westpac cho rằng biến động chính trị tại Washington đang khiến thị trường thêm bất ổn. "Hôm nay sẽ là một ngày căng thẳng tại Washington, và cả thị trường tài chính nữa", ông dự báo.

Theo VnExpress.net

“Danh gia vọng tộc”, ái nữ họ Đặng tính chi hàng trăm tỷ đồng gia tăng quyền lực
Gần một nửa tài sản bốc hơi, “ông hoàng tôn thép” đi nước cờ quen
Vợ chồng “vua thép” bất ngờ mất hơn 2.700 tỷ đồng chỉ sau vài ngày
Chờ quyết sách từ nửa vòng trái đất, loạt nữ tỷ phú Việt mất “núi tiền”
Cú bán tháo đột ngột, Top giàu nhất Việt Nam mất gần 4.000 tỷ đồng
Dừng “cuộc chơi đốt tiền”, ông trùm bán lẻ bỗng mất hơn 180 tỷ đồng tài sản

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 146,800
Hà Nội - PNJ 143,800 146,800
Đà Nẵng - PNJ 143,800 146,800
Miền Tây - PNJ 143,800 146,800
Tây Nguyên - PNJ 143,800 146,800
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 146,800
Cập nhật: 06/11/2025 11:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,580 ▲30K 14,780 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 14,580 ▲30K 14,780 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 14,580 ▲30K 14,780 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,480 ▲30K 14,780 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,480 ▲30K 14,780 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,480 ▲30K 14,780 ▲30K
NL 99.99 13,810 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,810 ▲30K
Trang sức 99.9 14,070 ▲30K 14,670 ▲30K
Trang sức 99.99 14,080 ▲30K 14,680 ▲30K
Cập nhật: 06/11/2025 11:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▲3K 1,478 ▲3K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,458 ▲3K 14,782 ▲30K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,458 ▲3K 14,783 ▲30K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,431 ▲4K 1,456 ▲4K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,431 ▲4K 1,457 ▲4K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,416 ▲4K 1,446 ▲4K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,668 ▲396K 143,168 ▲396K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,111 ▲300K 108,611 ▲300K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,988 ▲272K 98,488 ▲272K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,865 ▲244K 88,365 ▲244K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 7,696 ▼69031K 8,446 ▼75781K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,954 ▲167K 60,454 ▲167K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▲3K 1,478 ▲3K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▲3K 1,478 ▲3K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▲3K 1,478 ▲3K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▲3K 1,478 ▲3K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▲3K 1,478 ▲3K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▲3K 1,478 ▲3K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▲3K 1,478 ▲3K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▲3K 1,478 ▲3K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▲3K 1,478 ▲3K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▲3K 1,478 ▲3K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▲3K 1,478 ▲3K
Cập nhật: 06/11/2025 11:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16625 16894 17468
CAD 18135 18411 19026
CHF 31879 32260 32903
CNY 0 3470 3830
EUR 29660 29931 30957
GBP 33587 33975 34909
HKD 0 3255 3457
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14606 15193
SGD 19627 19908 20422
THB 726 789 843
USD (1,2) 26058 0 0
USD (5,10,20) 26099 0 0
USD (50,100) 26128 26147 26355
Cập nhật: 06/11/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,135 26,135 26,355
USD(1-2-5) 25,090 - -
USD(10-20) 25,090 - -
EUR 29,886 29,910 31,045
JPY 168.05 168.35 175.37
GBP 33,989 34,081 34,885
AUD 16,862 16,923 17,367
CAD 18,365 18,424 18,949
CHF 32,245 32,345 33,022
SGD 19,779 19,841 20,459
CNY - 3,646 3,743
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.87 17.59 18.88
THB 775.31 784.89 834.92
NZD 14,605 14,741 15,089
SEK - 2,716 2,795
DKK - 3,999 4,115
NOK - 2,541 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,891.74 - 6,610.04
TWD 771.13 - 928.45
SAR - 6,919.55 7,243.55
KWD - 83,598 88,400
Cập nhật: 06/11/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,135 26,355
EUR 29,689 29,808 30,937
GBP 33,740 33,875 34,853
HKD 3,317 3,330 3,438
CHF 31,951 32,079 32,982
JPY 167.12 167.79 174.81
AUD 16,759 16,826 17,373
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 789 792 827
CAD 18,315 18,389 18,921
NZD 14,638 15,136
KRW 17.48 19.11
Cập nhật: 06/11/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26110 26110 26355
AUD 16755 16855 17783
CAD 18312 18412 19423
CHF 32133 32163 33753
CNY 0 3657.6 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29825 29855 31583
GBP 33870 33920 35683
HKD 0 3390 0
JPY 167.56 168.06 178.57
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14691 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19762 19892 20622
THB 0 755.3 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14550000 14550000 14750000
SBJ 13000000 13000000 14750000
Cập nhật: 06/11/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,148 26,198 26,355
USD20 26,148 26,198 26,355
USD1 23,845 26,198 26,355
AUD 16,807 16,907 18,018
EUR 29,981 29,981 31,300
CAD 18,253 18,353 19,666
SGD 19,853 20,003 21,130
JPY 168.03 169.53 174.1
GBP 33,977 34,127 34,892
XAU 14,548,000 0 14,752,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/11/2025 11:45