Vợ chồng “vua thép” bất ngờ mất hơn 2.700 tỷ đồng chỉ sau vài ngày

14:38 | 19/12/2018

327 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Việc cổ phiếu chạm đáy của năm đã khiến chỉ sau 4 phiên giao dịch, giá trị tài sản trên sàn chứng khoán của "vua thép" Trần Đình Long và vợ bị sụt giảm hơn 2.755 tỷ đồng.

Tạm dừng giao dịch phiên sáng nay (19/12), sàn TPHCM (HSX) ghi nhận có 98,31 triệu cổ phiếu được chuyển nhượng và 2.309,46 tỷ đồng đổ vào giải ngân. Tuy nhiên, thanh khoản thị trường chỉ thực sự bứt phá sau khi chỉ số VN-Index đánh mất mốc 920 điểm.

Chỉ số chính VN-Index đang đạt được sự hồi phục nhẹ vào cuối phiên sáng, tuy nhiên vẫn bị sụt giảm 7,8 điểm tương ứng 0,84% còn 919,45 điểm.

Trong khi đó, trên sàn Hà Nội, HNX-Index cũng đánh mất 0,31 điểm tương ứng 0,29% còn 104,11 điểm do 74 mã trên này bị sụt giá trong khi chỉ có 47 mã tăng. Thanh khoản tại sàn này là 15,75 triệu cổ phiếu tương ứng với 262,57 tỷ đồng.

Một số mã tăng giá đã có tác động tích cực đến chỉ số như BHN, MSN, TPB, EIB, FPT… tuy nhiên, VN-Index vẫn bị ảnh hưởng nặng nề do tình trạng sụt giá diễn ra tại các “ông lớn” như GAS, VNM, CTG.

Cụ thể, sáng nay GAS khiến VN-Index giảm 1,19 điểm; VNM khiến chỉ số này giảm 1,13 điểm và CTG cũng góp vào mức giảm chung 1,04 điểm.

Vợ chồng “vua thép” bất ngờ mất hơn 2.700 tỷ đồng chỉ sau vài ngày
Cổ phiếu HPG vẫn giảm giá bất chấp trong thời gian vừa qua được nhiều quỹ ngoại ưa thích

HPG mất thêm 1.100 đồng tương ứng 3,5% so với đầu phiên, mức giá lùi về 30.000 đồng/cổ phiếu, mức thấp nhất trong vòng 1 năm qua. Mã này đã có phiên giảm thứ 4 liên tiếp, tổng mức giảm tới 4.000 đồng kéo theo tài sản trên sàn chứng khoán của vợ chồng “vua thép” Trần Đình Long sụt hơn 2.755 tỷ đồng.

Hiện tại, ông Trần Đình Long – Chủ tịch HĐQT Hòa Phát đang nắm giữ gần 534,2 triệu cổ phần HPG, chiếm 25,15% vốn điều lệ tập đoàn này còn bà Vũ Thị Hiền, vợ ông Trần Đình Long nắm giữ 154,73 triệu cổ phần, tương ứng tỷ lệ 7,29%.

Điểm tích cực là khối lượng giao dịch tại HPG rất cao, lên tới trên 5 triệu cổ phiếu. Cùng với CTG thì HPG là mã có khớp lệnh mạnh nhất tại HSX trong phiên giao dịch sáng, khối lượng khớp trên 5 triệu cổ phiếu. Trong phiên hôm qua, mã này cũng khớp tới hơn 8,1 triệu đơn vị.

HPG cũng đang được nhiều quỹ ngoại mua vào. Đến cuối tháng 11, tỷ trọng cổ phiếu HPG trong danh mục của VOF VinaCapital lên tới 12,7% và là mã có tỷ trọng lớn nhất trong danh mục của quỹ này.

Ngoài ra, HPG cũng chiếm tỷ trọng 8,42% trong danh mục của JP Morgan VOF; 3,84% danh mục của VEIL (Dragon Capital); 4,12% danh mục VNM ETF; 8,65% danh mục FTSE Vietnam ETF…

Tuy nhiên, sự sụt giảm của giá thép Trung Quốc khiến P/E của HPG bị giảm mạnh giai đoạn gần đây và làm dấy lên những lo ngại trong giới đầu tư.

Công ty chứng khoán VNDirect phân tích rằng, nhà đầu tư đang phản ứng dựa theo giá thép Trung Quốc vì đây là chỉ báo dẫn đầu cho xu hướng giá thép nội địa. Giá thép Trung Quốc sụt giảm với nguồn cung dư thừa, và sự mất giá mạnh của đồng CNY gần đây cho thấy thép Trung Quốc có thể sẽ thâm nhập vào thị trường Việt Nam, mặc dù thuế nhập khẩu rất cao 12-20%.

Theo Dân trí

Chờ quyết sách từ nửa vòng trái đất, loạt nữ tỷ phú Việt mất “núi tiền”
PV Drilling: Về việc ông Đỗ Văn Khạnh bị khởi tố
Dừng “cuộc chơi đốt tiền”, ông trùm bán lẻ bỗng mất hơn 180 tỷ đồng tài sản
“Ma trận nghìn tỷ” và lời đáp của mẹ ruột Cường “đôla”
Đại gia Nguyễn Xuân Đông nắm quyền điều hành Vinaconex; Cú bắt tay “vua tôm” – “vua thép”

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 13:00