Cú "sảy chân" của Điện Quang và Rạng Đông

09:30 | 02/09/2019

300 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Rủi ro trong quản trị của Điện Quang, và vụ cháy nhà máy Rạng Đông khiến hai đối thủ lớn nhất trong lĩnh vực công nghiệp chiếu sáng tổn thất nặng.

Phiên giao dịch cuối tuần trước, cổ phiếu DQC của Công ty cổ phần Bóng đèn Điện Quang tăng trần gần 7%, còn cổ phiếu RAL của Công ty cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông gần chạm mức giá sàn.

"Vụ cháy tại nhà máy Rạng Đông không chỉ thiệt hại 150 tỷ theo ước tính của ban giám đốc mà còn cuốn đi kỳ vọng của nhiều nhà đầu tư về doanh nghiệp này", Lê Hằng, bộ phận tư vấn đầu tư một công ty chứng khoán tại Hà Nội chia sẻ. "Rạng Đông sảy chân, sự chú ý hướng vào Điện Quang cũng là điều dễ hiểu".

Rạng Đông và Điện Quang không phải hai cái tên xa lạ. Hai doanh nghiệp so kè trong ngành công nghiệp chiếu sáng, cũng là hai cái tên nội địa hiếm hoi có thể cạnh tranh sòng phẳng với những sản phẩm nhập khẩu. Tuy nhiên, cả Điện Quang và Rạng Đông đều sảy chân trong giai đoạn khó khăn của thị trường. Nếu vụ cháy cách đây 5 ngày với Rạng Đông là sự cố lớn có thể ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh cả năm, thì Điện Quang hai năm gần đây cũng gặp nhiều khủng hoảng.

Liên tục từ cuối 2016, báo cáo phân tích của các công ty chứng khoán đưa ra dự báo không mấy tích cực với Điện Quang. Không chỉ ảnh hưởng về mặt quản trị, liên quan đến bà Hồ Thị Kim Thoa, hoạt động kinh doanh chính của công ty cũng trên đà suy giảm.

Mặc dù doanh thu vẫn tăng, và đạt trên ngưỡng nghìn tỷ, lợi nhuận của Điện Quang đã giảm liên tiếp bốn năm, sau khi đạt đỉnh 2014. Năm 2018, lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp này chỉ còn hơn 110 tỷ đồng, giảm gần 65% so với mức đỉnh bốn năm trước. Biên lợi nhuận gộp từ hoạt động kinh doanh của Điện Quang cũng giảm từ mức 35%, xuống dưới 20% do không còn lợi thế từ việc thanh toán lô hàng tồn giá vốn thấp.

Cú
Dây chuyền sản xuất bóng đèn compact của Công ty CP bóng đèn phích nước Rạng Đông.

Hệ quả là Điện Quang đánh mất vị thế so với chính đối thủ Rạng Đông trên sàn chứng khoán. Trước 2014, vốn hóa của Điện Quang thường gấp đôi Rạng Đông do quy mô vốn điều lệ cao hơn. Nhưng khoảng cách này bị san lấp vào giữa năm 2015 và một năm sau đó, vốn hóa Điện Quang chỉ bằng một nửa Rạng Đông. Tính tới phiên gần nhất, thị giá cổ phiếu RAL gấp gần bốn lần DQC.

Về phía Rạng Đông, từ "khó lường" được công ty này mô tả để nói về sự thay đổi của thị trường thiết bị chiếu sáng trong phiên họp thường niên 2019.

Năm 2015, các sản phẩm truyền thống đem về 69% tổng doanh thu cho công ty này, nhưng đến năm 2018, tỷ lệ giảm còn 16,6%. Các sản phẩm LED bù đắp cho sự sụt giảm, nhưng công ty cũng phải chi ra nhiều hơn để làm thị trường. "Chỉ tiêu lợi nhuận năm 2018 tăng 25,6% so với kế hoạch nhưng giảm 4,5% so với cùng kỳ, là một dấu hiệu cảnh báo nguy cơ khó khăn cho tăng trưởng bền vững", ông Nguyễn Đoàn Thăng, Chủ tịch Rạng Đông nói trong phiên họp.

Theo phân tích của Công ty chứng khoán Thiên Việt (TVSI), Rạng Đông và Điện Quang đang nắm giữ lần lượt 11% và 9% thị trường đèn LED Việt Nam. 80% phần còn lại thuộc về các doanh nghiệp lắp ráp, hàng nhập khẩu (62%) và doanh nghiệp FDI (18%).

Nhưng sự cố cháy nhà máy mới thực sự khiến Rạng Đông nguy cấp.

Uớc tính sơ bộ từ phía công ty, thiệt hại từ vụ cháy khoảng 150 tỷ đồng. Tuy nhiên, giới phân tích dự báo, tác động thực tế có thể lớn hơn con số này. Điều này là bởi cấu trúc tài chính của Rạng Đông, với một mô hình khác hoàn toàn so với Điện Quang.

Kết thúc quý II, tỷ lệ nợ phải trả trên tổng nguồn vốn của Rạng Đông xấp xỉ 70%, còn với Điện Quang con số này chỉ bằng một nửa. Ở khía cạnh hiệu suất hoạt động, dù doanh thu của Rạng Đông trong nửa đầu năm nay gấp hơn bốn lần Điện Quang và biên lợi nhuận gộp cao hơn, nhưng thực tế, tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên doanh thu cả hai doanh nghiệp này lại gần tương đương nhau.

Cú

Hai chi tiết này nói lên một điều, Rạng Đông đang sử dụng đòn bẩy từ nợ vay để khuếch đại hiệu suất hoạt động, nhưng đồng thời cũng đánh đổi lợi nhuận lấy thị phần. Minh chứng cho điều này là chi phí lãi vay của Rạng Đông gấp 10 lần Điện Quang, còn chi phí bán hàng gấp hơn 6 lần.

Sử dụng đòn bẩy cao là cách để đi nhanh hơn đối thủ, cũng là cách mà Rạng Đông đã vượt qua Điện Quang chỉ trong vài năm ngắn ngủi gần đây. Tuy nhiên, sử dụng đòn bẩy tài chính vốn được giới phân tích gọi là "con dai hai lưỡi", bởi nếu hệ thống gặp vấn đề, tác động cũng sẽ tăng lên tương ứng.

Diễn biến giá cổ phiếu gần đây đã cho thấy sự lo ngại của giới đầu tư về triển vọng của công ty. "Thị giá RAL đã mất hơn 12% chỉ sau hai phiên giao dịch cuối tuần. Mọi người đã bắt đầu lo lắng", chuyên viên Lê Hằng nói.

Điện Quang tiền thân là Xí nghiệp Bóng đèn Điện Quang, được thành lập năm 1979 trên cơ sở sáp nhập các xí nghiệp nhỏ tại Biên Hòa và TP HCM. Năm 2005, Điện Quang cổ phần hóa và đến 2008 thì niêm yết trên HoSE.

Rạng Ðông được thành lập năm 1961 với tên gọi ban đầu là Nhà máy Bóng đèn Phích nước Rạng Ðông. Ra đời trước Điện Quang hơn 15 năm, nhưng quá trình cổ phần hóa và niêm yết của Rạng Đông chỉ diễn ra trước hai năm (2006) và cũng niêm yết trên HoSE.

Làm nên tên tuổi bằng lĩnh vực chiếu sáng, Điện Quang và Rạng Đông từng là hai cái tên chiếm lĩnh phần lớn thị trường. Ở thời điểm mà công nghệ truyền thống vẫn giữ ngôi vương, những bóng đèn sợi đốt của hai thương hiệu này phủ khắp từ Bắc vào Nam.

Tuy nhiên, sự thay đổi hạ tầng công nghệ chiếu sáng đã làm đảo lộn chiến lược của hai doanh nghiệp. Khi công nghệ đèn phóng điện truyền thống (FL, CFL) bước vào giai đoạn thoái trào, thay bằng sự lên ngôi của công nghệ chiếu sáng rắn (LED), cả Rạng Đông và Điện Quang đều gặp khó khăn trong việc thích nghi.

Trái với việc sản xuất các sản phẩm bóng đèn truyền thống vốn là lợi thế của các doanh nghiệp quy mô lớn, sản xuất đèn LED có rào cản gia nhập ngành thấp hơn rất nhiều, ngay cả những doanh nghiệp nhỏ cũng có thể nhập các linh kiện về lắp ráp. Theo TVSI, cả Điện Quang và Rạng Đông tham gia sản xuất đèn LED nhưng chỉ làm chủ được khâu trung và hạ tầng trong chuỗi giá trị vì đều phải nhập chip LED từ đơn vị khác.

Theo Vnexpress.net

Kết quả xét nghiệm của các phóng viên tác nghiệp vụ cháy công ty Rạng Đông
Thông tin về chất lượng môi trường sau vụ cháy công ty Rạng Đông
Bộ Tài nguyên Môi trường cảnh báo rủi ro

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 11,140
Cập nhật: 05/06/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.200 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.200 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.200 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.200 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.200 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.200
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.200 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.200 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 05/06/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 ▲20K 11,440 ▲20K
Trang sức 99.9 11,000 ▲20K 11,430 ▲20K
NL 99.99 10,770 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 ▲20K 11,500 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 ▲20K 11,500 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 ▲20K 11,500 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 11,510 ▲20K 11,750 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,510 ▲20K 11,750 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,510 ▲20K 11,750 ▲30K
Cập nhật: 05/06/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16361 16628 17209
CAD 18485 18762 19383
CHF 31015 31393 32047
CNY 0 3530 3670
EUR 29057 29326 30370
GBP 34499 34891 35832
HKD 0 3193 3396
JPY 174 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15368 15961
SGD 19684 19965 20491
THB 713 776 829
USD (1,2) 25818 0 0
USD (5,10,20) 25858 0 0
USD (50,100) 25886 25920 26254
Cập nhật: 05/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,885 25,885 26,245
USD(1-2-5) 24,850 - -
USD(10-20) 24,850 - -
GBP 34,763 34,857 35,793
HKD 3,263 3,272 3,372
CHF 31,182 31,279 32,149
JPY 177.38 177.7 185.64
THB 759.79 769.17 822.93
AUD 16,605 16,665 17,117
CAD 18,733 18,793 19,299
SGD 19,867 19,928 20,554
SEK - 2,665 2,758
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,908 4,043
NOK - 2,523 2,611
CNY - 3,587 3,684
RUB - - -
NZD 15,306 15,448 15,899
KRW 17.68 18.44 19.79
EUR 29,186 29,210 30,451
TWD 784.76 - 950.05
MYR 5,732.05 - 6,467.46
SAR - 6,832.87 7,191.72
KWD - 82,746 87,978
XAU - - -
Cập nhật: 05/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,890 25,900 26,240
EUR 29,096 29,213 30,326
GBP 34,643 34,782 35,777
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 31,091 31,216 32,129
JPY 176.56 177.27 184.63
AUD 16,527 16,593 17,126
SGD 19,870 19,950 20,496
THB 775 778 813
CAD 18,669 18,744 19,269
NZD 15,398 15,909
KRW 18.22 20.07
Cập nhật: 05/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25900 25900 26254
AUD 16539 16639 17202
CAD 18664 18764 19318
CHF 31243 31273 32158
CNY 0 3592.9 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29332 29432 30207
GBP 34797 34847 35954
HKD 0 3270 0
JPY 177.35 178.35 184.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15477 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19834 19964 20698
THB 0 742.1 0
TWD 0 850 0
XAU 11100000 11100000 11700000
XBJ 10700000 10700000 11700000
Cập nhật: 05/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,900 25,950 26,220
USD20 25,900 25,950 26,220
USD1 25,900 25,950 26,220
AUD 16,549 16,699 17,769
EUR 29,357 29,507 30,682
CAD 18,604 18,704 20,017
SGD 19,911 20,061 20,533
JPY 178.18 179.68 184.32
GBP 34,849 34,999 35,790
XAU 11,488,000 0 11,722,000
CNY 0 3,478 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/06/2025 08:00