“Cứ điểm kinh doanh” của gia đình cựu Thứ trưởng Thoa sa sút

08:01 | 07/11/2020

94 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Kết quả kinh doanh quý 3 của Điện Quang chỉ có lãi hơn 1 tỷ đồng, luỹ kế 9 tháng đạt chưa bằng 30% cùng kỳ, công ty thậm chí đã lên kế hoạch lỗ vì thị trường bất lợi và Covid-19.
“Cứ điểm kinh doanh” của gia đình cựu Thứ trưởng Thoa sa sút - 1
Ngoài cạnh tranh khốc liệt, Điện Quang còn bị ảnh hưởng mạnh bởi Covid-19.

Công ty cổ phần Bóng đèn Điện Quang (mã chứng khoán DQC) mới đây công bố báo cáo tài chính hợp nhất quý 3/2020 cho thấy diễn biến ngược chiều của doanh thu và lợi nhuận so với cùng kỳ.

Cụ thể, trong kỳ vừa rồi, Điện Quang ghi nhận đạt 254,4 tỷ đồng doanh thu thuần, tăng 34,6% so với quý 3/2019. Tuy nhiên, giá vốn hàng bán cũng tăng từ 134 tỷ đồng lên 195 tỷ đồng, theo đó, lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ của Điện Quang còn 59,4 tỷ đồng, tăng 4,5 tỷ đồng so với cùng kỳ.

Đáng chú ý, trong khi doanh thu hoạt động tài chính bị âm tới 1,8 tỷ đồng (cùng kỳ đạt 6,4 tỷ đồng) thì chi phí tài chính lại tăng; lợi nhuận trong công ty liên kết, liên doanh giảm nhẹ xuống 1,7 tỷ đồng.

Do vậy, sau khi trừ đi các khoản chi phí, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của Điện Quang giảm rất mạnh, chỉ còn bằng 36% so cùng kỳ 2019, đạt 3,4 tỷ đồng.

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế trong kỳ đạt 3,3 tỷ đồng, giảm 64,4% so với quý 3/2019. Lợi nhuận sau thuế vỏn vẹn còn 1,3 tỷ đồng, chỉ bằng 15,5% cùng kỳ. Lợi nhuận sau thuế thuộc về cổ đông công ty mẹ (lãi ròng) đạt 1,2 tỷ đồng, giảm 85,6%.

Luỹ kế 9 tháng, Bóng đèn Điện Quang đạt 645,3 tỷ đồng doanh thu thuần, tăng 7,6% so cùng kỳ. Tuy nhiên, lợi nhuận sau thuế lại chỉ bằng 29,8% cùng kỳ, đạt 23,6 tỷ đồng; lãi ròng 23 tỷ đồng, bằng 28% kết quả cùng kỳ 9 tháng 2019.

Giải trình cho tình trạng suy giảm lợi nhuận, lãnh đạo Điện Quang cho biết, chi phí hoạt động tài chính trong kỳ tăng cao vì giá trị cổ phiếu sụt giảm bởi ảnh hưởng đại dịch Covid-19, công ty phải trích lập các khoản dự phòng đầu tư tài chính theo quy định.

Chi phí bán hàng và chi phí quản lý cũng tăng do phát sinh chi phí phòng dịch Covid-19, phân bổ chi phí phần mềm ERP cũng như đầu tư cho hoạt động đẩy mạnh sản phẩm công nghệ ra thị trường.

Trước đó, Điện Quang cũng đặt ra hai kịch bản kinh doanh trong năm 2020 với các chỉ tiêu đều giảm mạnh so với 2019. Kịch bản thứ nhất, doanh thu đạt 610 tỷ đồng và lãi trước thuế 1,86 tỷ đồng; kịch bản thứ hai, doanh thu 543 tỷ đồng và lỗ sau thuế 9,6 tỷ đồng.

“Cứ điểm kinh doanh” của gia đình cựu Thứ trưởng Thoa sa sút - 2
(Đơn vị: Tỷ đồng; Số liệu: BCTC)

Tại phiên họp đại hội đồng cổ đông năm 2020, trả lời câu hỏi của cổ đông về chiến lược thời gian tới, ông Hồ Quỳnh Hưng - Chủ tịch Điện Quang cho biết, từ năm 2016, trong khi xu thế phát triển của chiếu sáng LED đang thể hiện ưu thế thì HĐQT công ty đã nhận xét là mức độ cạnh tranh trong ngành chiếu sáng LED sẽ rất lớn do rào cản kỹ thuật và thuế quan tham gia ngành là rất thấp. Trước đây, đối với đèn compact và đèn huỳnh quang, công nghệ sản xuất khó tham gia hơn và có hàng rào thuế quan nên cả nước chỉ có ít đơn vị sản xuất, còn lại đều nhập từ Trung Quốc với mức thuế là 25%, do đó, Điện Quang có lợi thế cạnh tranh hơn.

Cho nên, dù doanh thu đèn LED vẫn tăng trưởng nhưng lợi nhuận ngày càng giảm dần do cạnh tranh khốc liệt về giá. Vì vậy, ông Hưng cho biết, công ty đã xác định một chiến lược kinh doanh mới, theo đó ngoài mảng chiếu sáng LED thì phải tìm hướng đi mới để khai thác các thế mạnh của mình. Chiến lược chuyển đổi từ một công ty sản xuất sản phẩm thuần túy thành đơn vị cung cấp giải pháp tổng thể, và từ một công ty cung cấp các sản phẩm thông thường sang cung cấp các giải pháp công nghệ thông minh.

Có thể thấy, tình hình kinh doanh của Điện Quang đã có dấu hiệu sa sút không chỉ trong năm nay mà trước đó đã xuống dốc.

Dù vậy, Điện Quang vẫn là một trong những doanh nghiệp có truyền thống chi trả cổ tức cao so với mặt bằng doanh nghiệp niêm yết trên thị trường. Nếu như nhiều doanh nghiệp khất nợ cổ tức hay chi trả bằng cổ phiếu thì Điện Quang vẫn thường xuyên chi trả cổ tức bằng tiền mặt.

Năm 2016, doanh nghiệp chia cổ tức bằng tiền mặt với tổng tỉ lệ chia lên đến 40% (cổ đông sở hữu 1 cổ phiếu nhận 4.000 đồng). Trong đó, dù kế hoạch chia cổ tức 30% đã được thông qua và thực hiện xong trong tháng 4/2017 nhưng sau đó, Hội đồng quản trị Điện Quang vẫn tiếp tục đề xuất chia bổ sung đợt 3 thêm 10%.

Năm 2017 và 2018, tình hình kinh doanh trở nên khó khăn hơn, song tỷ lệ chia cổ tức vẫn được duy trì mức 30% trước khi giảm xuống mức 10% vào năm 2019. Năm 2020, do lên kế hoạch thua lỗ nên công ty dự kiến không chia cổ tức.

Tại Điện Quang, ông Hồ Quỳnh Hưng - Chủ tịch Hội đồng quản trị Điện Quang đang sở hữu trên 2,5 triệu cổ phiếu DQC, chiếm 9,14% vốn.

Trong khi đó, hai con gái của cựu Thứ trưởng Hồ Thị Kim Thoa cũng là cổ đông lớn và đảm nhiệm những chức vụ quan trọng. Bà Nguyễn Thái Nga - Thành viên Hội đồng quản trị kiêm Phó Tổng Giám đốc sở hữu 14,97% vốn điều lệ Điện Quang và bà Nguyễn Thái Quỳnh Lê - Giám đốc dự án, sở hữu 8,09%.

Trên thị trường chứng khoán, cổ phiếu DQC của Điện Quang giảm nhẹ 0,32% trong phiên giao dịch cuối tuần 6/11, đạt 15.750 đồng.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 119,700
AVPL/SJC HCM 117,700 119,700
AVPL/SJC ĐN 117,700 119,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,810 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,800 11,140
Cập nhật: 28/06/2025 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.700 116.500
TPHCM - SJC 117.700 119.700
Hà Nội - PNJ 113.700 116.500
Hà Nội - SJC 117.700 119.700
Đà Nẵng - PNJ 113.700 116.500
Đà Nẵng - SJC 117.700 119.700
Miền Tây - PNJ 113.700 116.500
Miền Tây - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.700
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.700
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 28/06/2025 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 11,620
Trang sức 99.9 11,160 11,610
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,380 11,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,380 11,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,380 11,680
Miếng SJC Thái Bình 11,770 11,970
Miếng SJC Nghệ An 11,770 11,970
Miếng SJC Hà Nội 11,770 11,970
Cập nhật: 28/06/2025 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16536 16805 17383
CAD 18574 18851 19474
CHF 32034 32416 33073
CNY 0 3570 3690
EUR 29918 30190 31224
GBP 35045 35439 36383
HKD 0 3193 3396
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15515 16106
SGD 19916 20198 20726
THB 716 779 833
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 00:02