“Cứ điểm kinh doanh” của gia đình cựu Thứ trưởng Thoa sa sút

08:01 | 07/11/2020

92 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Kết quả kinh doanh quý 3 của Điện Quang chỉ có lãi hơn 1 tỷ đồng, luỹ kế 9 tháng đạt chưa bằng 30% cùng kỳ, công ty thậm chí đã lên kế hoạch lỗ vì thị trường bất lợi và Covid-19.
“Cứ điểm kinh doanh” của gia đình cựu Thứ trưởng Thoa sa sút - 1
Ngoài cạnh tranh khốc liệt, Điện Quang còn bị ảnh hưởng mạnh bởi Covid-19.

Công ty cổ phần Bóng đèn Điện Quang (mã chứng khoán DQC) mới đây công bố báo cáo tài chính hợp nhất quý 3/2020 cho thấy diễn biến ngược chiều của doanh thu và lợi nhuận so với cùng kỳ.

Cụ thể, trong kỳ vừa rồi, Điện Quang ghi nhận đạt 254,4 tỷ đồng doanh thu thuần, tăng 34,6% so với quý 3/2019. Tuy nhiên, giá vốn hàng bán cũng tăng từ 134 tỷ đồng lên 195 tỷ đồng, theo đó, lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ của Điện Quang còn 59,4 tỷ đồng, tăng 4,5 tỷ đồng so với cùng kỳ.

Đáng chú ý, trong khi doanh thu hoạt động tài chính bị âm tới 1,8 tỷ đồng (cùng kỳ đạt 6,4 tỷ đồng) thì chi phí tài chính lại tăng; lợi nhuận trong công ty liên kết, liên doanh giảm nhẹ xuống 1,7 tỷ đồng.

Do vậy, sau khi trừ đi các khoản chi phí, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của Điện Quang giảm rất mạnh, chỉ còn bằng 36% so cùng kỳ 2019, đạt 3,4 tỷ đồng.

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế trong kỳ đạt 3,3 tỷ đồng, giảm 64,4% so với quý 3/2019. Lợi nhuận sau thuế vỏn vẹn còn 1,3 tỷ đồng, chỉ bằng 15,5% cùng kỳ. Lợi nhuận sau thuế thuộc về cổ đông công ty mẹ (lãi ròng) đạt 1,2 tỷ đồng, giảm 85,6%.

Luỹ kế 9 tháng, Bóng đèn Điện Quang đạt 645,3 tỷ đồng doanh thu thuần, tăng 7,6% so cùng kỳ. Tuy nhiên, lợi nhuận sau thuế lại chỉ bằng 29,8% cùng kỳ, đạt 23,6 tỷ đồng; lãi ròng 23 tỷ đồng, bằng 28% kết quả cùng kỳ 9 tháng 2019.

Giải trình cho tình trạng suy giảm lợi nhuận, lãnh đạo Điện Quang cho biết, chi phí hoạt động tài chính trong kỳ tăng cao vì giá trị cổ phiếu sụt giảm bởi ảnh hưởng đại dịch Covid-19, công ty phải trích lập các khoản dự phòng đầu tư tài chính theo quy định.

Chi phí bán hàng và chi phí quản lý cũng tăng do phát sinh chi phí phòng dịch Covid-19, phân bổ chi phí phần mềm ERP cũng như đầu tư cho hoạt động đẩy mạnh sản phẩm công nghệ ra thị trường.

Trước đó, Điện Quang cũng đặt ra hai kịch bản kinh doanh trong năm 2020 với các chỉ tiêu đều giảm mạnh so với 2019. Kịch bản thứ nhất, doanh thu đạt 610 tỷ đồng và lãi trước thuế 1,86 tỷ đồng; kịch bản thứ hai, doanh thu 543 tỷ đồng và lỗ sau thuế 9,6 tỷ đồng.

“Cứ điểm kinh doanh” của gia đình cựu Thứ trưởng Thoa sa sút - 2
(Đơn vị: Tỷ đồng; Số liệu: BCTC)

Tại phiên họp đại hội đồng cổ đông năm 2020, trả lời câu hỏi của cổ đông về chiến lược thời gian tới, ông Hồ Quỳnh Hưng - Chủ tịch Điện Quang cho biết, từ năm 2016, trong khi xu thế phát triển của chiếu sáng LED đang thể hiện ưu thế thì HĐQT công ty đã nhận xét là mức độ cạnh tranh trong ngành chiếu sáng LED sẽ rất lớn do rào cản kỹ thuật và thuế quan tham gia ngành là rất thấp. Trước đây, đối với đèn compact và đèn huỳnh quang, công nghệ sản xuất khó tham gia hơn và có hàng rào thuế quan nên cả nước chỉ có ít đơn vị sản xuất, còn lại đều nhập từ Trung Quốc với mức thuế là 25%, do đó, Điện Quang có lợi thế cạnh tranh hơn.

Cho nên, dù doanh thu đèn LED vẫn tăng trưởng nhưng lợi nhuận ngày càng giảm dần do cạnh tranh khốc liệt về giá. Vì vậy, ông Hưng cho biết, công ty đã xác định một chiến lược kinh doanh mới, theo đó ngoài mảng chiếu sáng LED thì phải tìm hướng đi mới để khai thác các thế mạnh của mình. Chiến lược chuyển đổi từ một công ty sản xuất sản phẩm thuần túy thành đơn vị cung cấp giải pháp tổng thể, và từ một công ty cung cấp các sản phẩm thông thường sang cung cấp các giải pháp công nghệ thông minh.

Có thể thấy, tình hình kinh doanh của Điện Quang đã có dấu hiệu sa sút không chỉ trong năm nay mà trước đó đã xuống dốc.

Dù vậy, Điện Quang vẫn là một trong những doanh nghiệp có truyền thống chi trả cổ tức cao so với mặt bằng doanh nghiệp niêm yết trên thị trường. Nếu như nhiều doanh nghiệp khất nợ cổ tức hay chi trả bằng cổ phiếu thì Điện Quang vẫn thường xuyên chi trả cổ tức bằng tiền mặt.

Năm 2016, doanh nghiệp chia cổ tức bằng tiền mặt với tổng tỉ lệ chia lên đến 40% (cổ đông sở hữu 1 cổ phiếu nhận 4.000 đồng). Trong đó, dù kế hoạch chia cổ tức 30% đã được thông qua và thực hiện xong trong tháng 4/2017 nhưng sau đó, Hội đồng quản trị Điện Quang vẫn tiếp tục đề xuất chia bổ sung đợt 3 thêm 10%.

Năm 2017 và 2018, tình hình kinh doanh trở nên khó khăn hơn, song tỷ lệ chia cổ tức vẫn được duy trì mức 30% trước khi giảm xuống mức 10% vào năm 2019. Năm 2020, do lên kế hoạch thua lỗ nên công ty dự kiến không chia cổ tức.

Tại Điện Quang, ông Hồ Quỳnh Hưng - Chủ tịch Hội đồng quản trị Điện Quang đang sở hữu trên 2,5 triệu cổ phiếu DQC, chiếm 9,14% vốn.

Trong khi đó, hai con gái của cựu Thứ trưởng Hồ Thị Kim Thoa cũng là cổ đông lớn và đảm nhiệm những chức vụ quan trọng. Bà Nguyễn Thái Nga - Thành viên Hội đồng quản trị kiêm Phó Tổng Giám đốc sở hữu 14,97% vốn điều lệ Điện Quang và bà Nguyễn Thái Quỳnh Lê - Giám đốc dự án, sở hữu 8,09%.

Trên thị trường chứng khoán, cổ phiếu DQC của Điện Quang giảm nhẹ 0,32% trong phiên giao dịch cuối tuần 6/11, đạt 15.750 đồng.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 28/04/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 28/04/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 28/04/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 28/04/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 28/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 28/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 28/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/04/2024 21:00