Cú “đánh úp” bất ngờ khiến loạt đại gia mất tiền tỷ

06:48 | 20/09/2018

551 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Những tưởng VN-Index đã chinh phục xong mốc 1.000 điểm trong ngày hôm nay thì bất ngờ, trong phiên chiều qua (19/9), nhiều cổ phiếu bị xả hàng khiến đà tăng của chỉ số bị thu hẹp đáng kể. VN-Index lỡ mất mốc quan trọng dù thanh khoản đạt cao.
Cú “đánh úp” bất ngờ khiến loạt đại gia mất tiền tỷ
​Những tỷ phú hàng đầu bị sụt giảm đáng kể giá trị tài sản trong cổ phiếu khi chỉ số quay đầu vào phiên giao dịch chiều

Kết phiên, chỉ số chính của thị trường chứng khoán Việt Nam ghi nhận tăng 2,05 điểm tương ứng 0,21%, đạt 995,54 điểm. Toàn sàn HSX có 171 mã tăng giá (15 mã tăng trần) song phía giảm đã xuất hiện một số mã mới với tổng cộng 116 mã.

Về phía sàn Hà Nội, với số mã tăng và số mã giảm tương đương nhau (77 mã tăng và 77 mã giảm), song do có sự hỗ trợ của những mã cổ phiếu lớn nên HNX-Index vẫn còn khá cân bằng. Có tới 5.120,12 tỷ đồng đã đổ vào giải ngân mua cổ phiếu trên HSX trong phiên này, khối lượng giao dịch được đẩy lên 244,41 triệu đơn vị. Trong khi đó, con số này trên sàn HNX là 62,03 triệu đơn vị tương ứng 818,12 tỷ đồng.

SHB và STB là hai mã có thanh khoản tốt nhất trên thị trường với khớp lệnh lần lượt đạt 16,3 triệu và 11,8 triệu cổ phiếu. Cả hai mã này đều tăng trong phiên: Cụ thể, SHB tăng 2,4% còn STB tăng 1,2% lên 12.550 đồng/cổ phiếu.

Tuy nhiên, được chuyển nhượng mạnh nhất lại là HNG dù khớp lệnh chỉ hơn 803 nghìn đơn vị nhưng lại được thỏa thuận tới 24,1 triệu đơn vị. Nhiều khả năng lô thỏa thuận 24 triệu cổ phiếu của mã này trong phiên hôm qua là giao dịch mà công ty mẹ Hoàng Anh Gia Lai đã đăng ký từ cách đây vài ngày.

Thống kê cho thấy, GAS vẫn là mã có đóng góp tích cực nhất cho thị trường. Trong mức tăng 2,05 điểm của VN-Index thì GAS đã đóng góp hơn 1,5 điểm. Ngoài ra, TCB, MSN, VPB, MBB, HPG… tăng giá cũng giúp chỉ số giữ được đà tăng.

Ngược lại, VIC giảm 1.000 đồng đã kéo VN-Index lùi xuống 1 điểm. Ngoài ra, SAB, NVL, PLX, CTG, VNM, YEG, LGC giảm giá đã góp phần khiến chỉ số bị “bẻ lái” và quay đầu trong phiên chiều qua.

Diễn biến bất lợi này đã khiến hàng loạt đại gia trên sàn chứng khoán bất ngờ bị “mất tiền” trong tài khoản. Cụ thể, giá trị tài sản trên sàn của người giàu nhất nước và cũng là người đang dẫn đầu danh sách người giàu trên sàn chứng khoán là ông Phạm Nhật Vượng bị sụt hơn 1.865 tỷ đồng.

Với mức giảm 1.300 đồng (tương ứng 1,9%) tại cổ phiếu NVL, ông chủ Novaland Bùi Thành Nhơn cũng mất khoảng 248 tỷ đồng tài sản trên sàn. Hay như ông chủ Thái của Sabeco cũng mất gần 1.031 tỷ đồng do SAB giảm 3.000 đồng tương ứng 1,3%.

Về phiên giao dịch hôm qua, Công ty chứng khoán Bảo Việt (BVSC) đánh giá, thanh khoản đã tăng mạnh so với phiên trước đó và cao hơn mặt bằng khối lượng bình quân 20 phiên.

BVSC nhận xét, độ rộng thị trường tích cực khi các mã tăng điểm chiếm ưu thế. Điều này cho thấy nhà đầu tư đang có sự lạc quan đối với xu hướng thị trường. Dòng tiền đã có sự lan tỏa tốt hơn đến các dòng cổ phiếu.

Theo dự báo của BVSC, áp lực chốt lời có thể sẽ xuất hiện nhiều 900 hơn ở nhóm cổ phiếu vốn hoá trung bình đã tăng nóng trong những phiên tới. Trong khi đó, các cổ phiếu vốn hóa lớn có thể sẽ phải chịu áp lực bán trong hai phiên cuối tuần.

Thị trường đã có lần thứ hai tiếp cận vùng 1.000 điểm nhưng áp lực bán mạnh tại vùng cản này đã đẩy chỉ số thoái lui trở lại về cuối phiên. Theo nhận định của BVSC, chỉ số có thể sẽ điều chỉnh về vùng 990-993 điểm sau đó hồi phục trở lại trong phiên kế tiếp. Sau đó, chỉ số có thể sẽ thử thách lại vùng 1.000 điểm trong phiên cuối tuần.

“Nhà đầu tư có thể canh thị trường điều chỉnh để mua đón đầu các nhóm cổ phiếu đang trong nhịp điều chỉnh giảm. Hạn chế mua đuổi ở các mức giá cao đối với nhóm cổ phiếu đã tăng nóng. Tỷ trọng danh mục tổng nên được khống chế tối đa ở mức 60% cổ phiếu”, công ty này khuyến nghị.

Theo Dân trí

Đại gia nào đứng sau thương vụ chuyển 24 triệu cổ phiếu HNG cho Hoàng Anh Gia Lai?
VN-Index “xuyên” mốc 1.000 điểm, nhà ông Hồ Hùng Anh có hơn 16.000 tỷ đồng
Ra tay đúng lúc, đại gia Hồ Xuân Năng có ngay 1.600 tỷ đồng
Cổ phiếu nhà Cường Đôla cắm đầu giảm, đại gia thuỷ sản Chu Thị Bình “đòi” lại tiền
Cuộc đại cơ cấu tại Hoàng Anh Gia Lai: Công ty mẹ gom 24 triệu cổ phần công ty con
Thị trường “dội nước” vào tham vọng của tỷ phú Thái tại Vinamilk?

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 69,450 ▲600K 69,900 ▲450K
Nguyên liệu 999 - HN 68,350 ▼400K 69,800 ▲450K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 11:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 11:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,915 ▲80K 7,070 ▲80K
Trang sức 99.9 6,905 ▲80K 7,060 ▲80K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NL 99.99 6,910 ▲80K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,910 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 11:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,250 ▲750K 70,500 ▲750K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,250 ▲750K 70,600 ▲750K
Nữ Trang 99.99% 69,150 ▲750K 70,000 ▲750K
Nữ Trang 99% 67,807 ▲743K 69,307 ▲743K
Nữ Trang 68% 45,755 ▲510K 47,755 ▲510K
Nữ Trang 41.7% 27,343 ▲313K 29,343 ▲313K
Cập nhật: 29/03/2024 11:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,744.51 15,903.54 16,414.36
CAD 17,859.08 18,039.48 18,618.89
CHF 26,797.53 27,068.21 27,937.63
CNY 3,362.04 3,396.00 3,505.60
DKK - 3,518.32 3,653.18
EUR 26,047.45 26,310.56 27,476.69
GBP 30,507.55 30,815.71 31,805.49
HKD 3,090.38 3,121.59 3,221.86
INR - 296.93 308.81
JPY 159.05 160.66 168.34
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,430.82 83,649.45
MYR - 5,194.61 5,308.11
NOK - 2,235.93 2,330.95
RUB - 255.73 283.10
SAR - 6,596.77 6,860.75
SEK - 2,269.46 2,365.91
SGD 17,917.31 18,098.29 18,679.60
THB 600.95 667.72 693.31
USD 24,610.00 24,640.00 24,980.00
Cập nhật: 29/03/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,910 16,010 16,460
CAD 18,074 18,174 18,724
CHF 27,034 27,139 27,939
CNY - 3,394 3,504
DKK - 3,535 3,665
EUR #26,274 26,309 27,569
GBP 30,938 30,988 31,948
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.66 160.66 168.61
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,242 2,322
NZD 14,578 14,628 15,145
SEK - 2,266 2,376
SGD 17,937 18,037 18,637
THB 627.41 671.75 695.41
USD #24,570 24,650 24,990
Cập nhật: 29/03/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24610 24660 25000
AUD 15946 15996 16411
CAD 18121 18171 18576
CHF 27290 27340 27752
CNY 0 3397.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26478 26528 27038
GBP 31115 31165 31625
HKD 0 3115 0
JPY 161.97 162.47 167
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14617 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18225 18225 18586
THB 0 639.6 0
TWD 0 777 0
XAU 7900000 7900000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 11:45