Covid-19 khiến xe nhập giảm "sốc" 6.000 chiếc, giá tăng trăm triệu đồng

06:14 | 30/04/2020

557 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Do dịch Covid-19, xe nhập về Việt Nam giảm hơn 6.000 chiếc trong tháng 4. Lượng nhập giảm, giá xe nhập bình quân tăng, thị trường xe sắp tới có thể có nhiều biến động.

Tính riêng trong tháng 4, lượng xe nhập đạt 6.000 chiếc, kim ngạch hơn 152 triệu USD và giảm hơn 6.100 chiếc so với tháng trước, ước khoảng 50%. So với cùng kỳ năm trước, lượng xe nhập giảm hơn 4.800 chiếc, giảm 48%.

covid 19 khien xe nhap giam soc 6000 chiec gia tang tram trieu dong

Xe nhập về Việt Nam suy giảm hơn 50% về lượng do dịch Covid-19, giá xe nhập bình quân tăng hàng trăm triệu đồng

Tổng lượng xe nhập về Việt Nam trong 4 tháng đầu năm 2020 đạt hơn 33.000 chiếc, giảm 16.500 chiếc so với cùng kỳ năm trước, lượng giảm trên 30%. Số xe suy giảm chủ yếu tập trung vào các mẫu xe nhập từ EU, Nhật, Thái Lan và Indonesia do dịch bệnh Covid-19 bùng phát, khiến hàng loạt đơn hàng bị hủy bỏ, chậm chuyến.

Theo thông báo của Tổng cục Hải quan, ngoại trừ tháng nghỉ tết Nguyên đán 2020, điều dễ nhận thấy là lượng xe nhập tháng 4 đang thấp nhất so với vài năm trở lại đây. Trong khi đó, tháng 4 là bản lề để đẩy mạnh việc nhập xe hơi, phục vụ các tháng cao điểm quý 2 và quý 3. Điều này sẽ ít nhiều ảnh hưởng đến thị trường xe và giá xe bán ra tại Việt Nam thời gian tới.

Do tình hình nhập xe về ít hơn, một số các đại lý xe hơi chỉ còn bán các mẫu xe nhập từ cuối năm 2019 và đầu năm 2020. Hầu hết không có xe mới, ngoại trừ mẫu XL7 của Suzuki mới về. Dự kiến, trong tháng 5/2020, các doanh nghiệp mới khôi phục hoạt động nhập xe trở lại, song có thể không đạt được công suất như trước đây.

"Hoạt động nhập xe hiện được kiểm soát ngặt nghèo bởi dịch bệnh. Các nước Nhật, Đức hoặc Mỹ hiện nay việc nhập khẩu vẫn tạm ngừng, hàng chủ yếu về từ Thái Lan và Indonesia", ông Hạnh, nhà nhập khẩu xe hơi tại Hà Nội cho biết.

Theo Tổng cục Hải quan, giá nhập xe bình quân trong tháng 4/2020 là hơn 580 triệu đồng/chiếc, tăng hơn 60 triệu đồng/chiếc so với bình quân giá xe nhập cùng kỳ năm trước. Giá xe nhập về trong tháng 4 cũng tăng gần 160 triệu đồng/chiếc so với giá xe bình quân nhập của tháng 3/2020.

Ông Nguyễn Việt Phong, người chuyên nhập xe từ EU cho rằng: Giá xe nhập bình quân chỉ phản ánh các loại xe và tính hấp thụ của thị trường. Nếu trong thời gian ngắn, khó có thể nói Việt Nam nhập khẩu xe cao cấp thay vì giá rẻ được. Tôi nghĩ, giá xe bình quân nhập về Việt Nam thời điểm này biến động do đơn hàng khác nhau”.

"Trong điều kiện khách hàng và thị trường bị ảnh hưởng nên rất khó có khả năng đại lý tự động tăng giá bán dù chi phí nhập xe về đắt hơn, khó hơn do hệ thống logistics của một số nước bị ảnh hưởng nghiêm trọng", ông Phong cho biết.

Theo khảo sát của phóng viên Dân Trí, các mẫu xe nhập đang được các đại lý chiết khấu sâu hơn giá niêm yết của hãng hàng chục triệu đồng/chiếc. Thậm chí, nếu khách đặt hàng mua trong tháng, nhân viên sẽ hỗ trợ thêm từ 1-2% phí trước bạ cho khách hàng.

Một thông tin khiến những người mua xe đang cân nhắc là Chính phủ đang xem xét miễn giảm phí trước bạ đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước. Điều này, khiến các loại xe bán ra rất chậm, khách mua đang trông chờ vào chính sách của Nhà nước.

Nếu xuống tiền mua trước khi chính sách miễn giảm phí trước bạ của Chính phủ được ban hành, khách hàng sẽ mất từ vài đến vài chục triệu đồng/chiếc.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
AVPL/SJC HCM 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 ▼50K 11,250 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 ▼50K 11,240 ▼50K
Cập nhật: 04/07/2025 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 04/07/2025 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,720
Trang sức 99.9 11,260 11,710
NL 99.99 10,850 ▼15K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 11,780
Miếng SJC Thái Bình 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Cập nhật: 04/07/2025 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16631 16900 17482
CAD 18722 19000 19616
CHF 32333 32716 33367
CNY 0 3570 3690
EUR 30193 30467 31495
GBP 34931 35324 36269
HKD 0 3203 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15557 16143
SGD 20007 20289 20814
THB 724 787 840
USD (1,2) 25909 0 0
USD (5,10,20) 25949 0 0
USD (50,100) 25978 26012 26354
Cập nhật: 04/07/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 04/07/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 04/07/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 04/07/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/07/2025 19:45