Công ty Mỹ ngày càng ngại rót tiền vào Trung Quốc

06:20 | 12/09/2019

303 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thêm nhiều doanh nghiệp Mỹ bị giảm doanh thu vì thuế nhập khẩu và các biện pháp hạn chế tiếp cận thị trường của Bắc Kinh. 

Khảo sát công bố hôm 11/9 của Phòng thương mại Mỹ tại Thượng Hải cho thấy, hơn một phần tư công ty tham gia cho biết trong năm qua, họ đã chuyển hướng đầu tư ra khỏi Trung Quốc. Tỷ lệ này tăng gần 7% so với năm ngoái. Các ngành công nghệ, phần cứng, phần mềm và công nghiệp dịch vụ có mức độ thay đổi điểm đến cao nhất.

Nhiều doanh nghiệp Mỹ cho biết, việc bị hạn chế tiếp cận thị trường Trung Quốc khiến họ cảm thấy khó kinh doanh. Khoảng 56% công ty cho biết việc lấy giấy phép tại đây không dễ dàng.

cong ty my ngay cang ngai rot tien vao trung quoc
Các container của Trung Quốc tại một cảng biển ở California (Mỹ). Ảnh: AFP

Khi được hỏi về kết quả khả thi nhất của đàm phán thương mại, hơn 40% cho rằng được tăng tiếp cận thị trường Trung Quốc sẽ là yếu tố quan trọng nhất giúp họ kinh doanh thành công. 28% lại quan tâm hơn đến bảo vệ sở hữu trí tuệ.

Trung Quốc vẫn là thị trường quan trọng, đem lại doanh thu khổng lồ cho các công ty Mỹ. Tuy nhiên, thuế trả đũa từ cả hai nước đang khiến việc kinh doanh của doanh nghiệp Mỹ ảnh hưởng. Khoảng một nửa công ty trong khảo sát cho biết doanh thu giảm do thuế nhập khẩu tăng. Một phần ba ghi nhận mức giảm này vào khoảng 1-10%.

Mức độ bi quan cũng cao hơn. Khoảng 21% cảm thấy kém lạc quan về triển vọng kinh doanh năm nay, một phần do kinh tế Trung Quốc tăng trưởng chậm lại.

Khảo sát cũng cho thấy các doanh nghiệp Mỹ đã sẵn sàng cho cuộc chiến thương mại kéo dài giữa hai nền kinh tế lớn nhất thế giới. Khoảng 35% doanh nghiệp cho rằng căng thẳng sẽ còn tiếp diễn trong 1-3 năm tới. Gần 13% dự đoán khoảng thời gian này là 3-6 năm. Thậm chí 17% tin rằng nó sẽ kéo dài vô thời hạn.

"Vì triển vọng đạt thỏa thuận thương mại năm nay rất mờ mịt, 2019 sẽ là một năm khó khăn. Nếu tình hình này còn duy trì sang năm tới, 2020 sẽ còn tệ hơn", báo cáo kết luận.

Theo VNE

Doanh nghiệp Mỹ “tăng tốc” rời Trung Quốc khi thương chiến leo thang
Đưa "sát thủ chống hạm" tới Thái Bình Dương, Mỹ gửi thông điệp đanh thép tới Trung Quốc
Thông tin thêm về xưởng sản xuất ma túy "khủng" do người Trung Quốc cầm đầu
Ông Duterte: Ông Tập đề xuất hợp tác năng lượng nếu Philippines bỏ phán quyết Biển Đông
Trung Quốc đưa máy bay giám sát không người lái tới Biển Đông

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 85,700
AVPL/SJC HCM 83,500 85,700
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,050
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 73,950
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,700
Cập nhật: 05/05/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 74.950
TPHCM - SJC 83.500 85.900
Hà Nội - PNJ 73.100 74.950
Hà Nội - SJC 83.500 85.900
Đà Nẵng - PNJ 73.100 74.950
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.900
Miền Tây - PNJ 73.100 74.950
Miền Tây - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 74.950
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 43.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 30.850
Cập nhật: 05/05/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,490
Trang sức 99.9 7,275 7,480
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,520
Miếng SJC Thái Bình 8,360 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,360 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,360 8,580
Cập nhật: 05/05/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 85,900
SJC 5c 83,500 85,920
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 85,930
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 73,000 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 05/05/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,354.34 16,519.54 17,049.50
CAD 18,090.38 18,273.11 18,859.33
CHF 27,341.37 27,617.55 28,503.54
CNY 3,436.06 3,470.77 3,582.65
DKK - 3,598.26 3,736.05
EUR 26,625.30 26,894.25 28,085.20
GBP 31,045.53 31,359.12 32,365.15
HKD 3,169.44 3,201.45 3,304.16
INR - 303.80 315.94
JPY 161.02 162.65 170.43
KRW 16.21 18.02 19.65
KWD - 82,506.00 85,804.46
MYR - 5,303.65 5,419.33
NOK - 2,286.73 2,383.82
RUB - 265.97 294.43
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.45 2,397.08
SGD 18,345.10 18,530.40 19,124.88
THB 611.06 678.96 704.95
USD 25,117.00 25,147.00 25,457.00
Cập nhật: 05/05/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,456 16,476 17,076
CAD 18,235 18,245 18,945
CHF 27,506 27,526 28,476
CNY - 3,435 3,575
DKK - 3,572 3,742
EUR #26,449 26,659 27,949
GBP 31,283 31,293 32,463
HKD 3,119 3,129 3,324
JPY 161.69 161.84 171.39
KRW 16.52 16.72 20.52
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,252 2,372
NZD 14,995 15,005 15,585
SEK - 2,270 2,405
SGD 18,246 18,256 19,056
THB 637.99 677.99 705.99
USD #25,100 25,100 25,457
Cập nhật: 05/05/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,777.00 26,885.00 28,090.00
GBP 31,177.00 31,365.00 32,350.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,304.00
CHF 27,495.00 27,605.00 28,476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16,468.00 16,534.00 17,043.00
SGD 18,463.00 18,537.00 19,095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,207.00 18,280.00 18,826.00
NZD 0.00 15,007.00 15,516.00
KRW 0.00 17.91 19.60
Cập nhật: 05/05/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25457
AUD 16588 16638 17148
CAD 18360 18410 18865
CHF 27797 27847 28409
CNY 0 3473 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27081 27131 27841
GBP 31618 31668 32331
HKD 0 3250 0
JPY 164.03 164.53 169.07
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0371 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15068 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18623 18673 19227
THB 0 651.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 05/05/2024 18:00