Công ty bầu Đức “bán con” cho tỷ phú USD, thương vụ “nghìn tỷ” gây chú ý

18:26 | 20/08/2019

256 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sau khi chuyển nhượng 100% vốn góp tại Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển Cao su Đông Dương cho Thadi vào hồi tháng 6, HAGL Agrico tiếp tục thực hiện thêm thương vụ “nghìn tỷ” với việc chuyển nhượng toàn bộ vốn góp tại Công ty TNHH Đông Pênh cho công ty ông Trần Bá Dương.

Phiên giao dịch sáng nay (20/8), các chỉ số chính vẫn giữ được đà tăng nhẹ dù giao dịch vẫn giằng co mạnh. VN-Index tăng 0,97 điểm tương ứng 0,1% lên 982 điểm còn HNX-Index tăng 0,16 điểm tương ứng 0,15% lên 102,74 điểm.

Thống kê trên quy mô toàn thị trường cho thấy chênh lệch số mã tăng - giảm không đáng kể. Có tổng cộng 270 mã tăng, 30 mã tăng trần so với 247 mã giảm và 20 mã giảm sàn.

Sở dĩ các chỉ số giữ được trạng thái tăng trong phiên sáng, bên cạnh số lượng mã tăng nhỉnh hơn so với số mã giảm thì còn có sự đóng góp của một số mã có vốn hoá lớn. Trên sàn HSX, VHM đóng góp gần 1 điểm cho VN-Index còn trên sàn HNX, ACB đóng góp 0,16 điểm cho HNX-Index.

Khối lượng giao dịch khiêm tốn với 82,13 triệu cổ phiếu tương ứng 1.768,15 tỷ đồng trên HSX và 16,25 triệu cổ phiếu tương ứng 191,97 tỷ đồng trên HNX.

Công ty bầu Đức “bán con” cho tỷ phú USD, thương vụ “nghìn tỷ” gây chú ý
Ông Trần Bá Dương là người chi tới 1 tỷ USD để "cứu" HAGL

Sáng nay, cổ phiếu HAG của Hoàng Anh Gia Lai hồi phục nhẹ, tăng 0,84% lên 4.830 đồng/cổ phiếu sau 3 phiên giảm liên tục trước đó. Mức giá của HAG hiện tại vẫn sụt gần 6% trong vòng 1 tuần và sụt hơn 9% trong vòng 1 tháng trở lại đây.

Trong khi đó HNG lại mất 400 đồng tương ứng 2,22% còn 17.600 đồng. Đây là phiên giảm thứ hai của mã này tính đến hết phiên sáng nay. Hôm qua mã này cũng mất giá 2,44%.

Liên quan đến Công ty cổ phần Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai (HAGL Agrico), doanh nghiệp này vừa công bố nghị quyết thông qua chuyển nhượng vốn góp tại công ty cho một doanh nghiệp thuộc Ô tô Trường Hải (Thaco) của tỷ phú Trần Bá Dương.

Cụ thể, HAGL Agrico sẽ chuyển nhượng toàn bộ vốn góp tại Công ty TNHH Đông Pênh cho Công ty cổ phần Sản xuất Chế biến và Phân phối Nông nghiệp Thadi. Đây là phần vốn góp do HAGL Agrico sở hữu trực tiếp 99,875% và một phần nhỏ sở hữu gián tiếp 0,083% thông qua công ty con là Công ty cổ phần Bò sữa Tây Nguyên.

Đông Pênh hoạt động trong lĩnh vực trồng cây cao su, cây có hạt và quả chứa dầu. Hồi tháng 4 vừa rồi, Đông Pênh phát hành riêng lẻ hơn 28 triệu cổ phiếu cho HAGL Agrico với giá 40.000 đồng/cổ phần để tăng vốn điều lệ lên 481 tỷ đồng và chuyển sang loại hình Công ty TNHH.

Với mức giá mua như trên, số tiền mà HAGL Agrico chi ra khoảng 1.125 tỷ đồng. Song đến thời điểm 30/6/2019, HAGL Agrico ghi nhận giá gốc khoản đầu tư vào Đông Pênh lên đến hơn 1.923 tỷ đồng.

Trong tháng 6 vừa qua, HAGL Agrico cũng có quyết định chuyển nhượng 100% vốn góp tại Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển Cao su Đông Dương cho Thadi. Đây là doanh nghiệp hoạt động chính trong lĩnh vực trồng cây cao su của HAGL, có vốn điều lệ 1.465 tỷ đồng.

Như vậy, với những động thái vừa qua, bầu Đức cho thấy ông đang thực hiện đúng cam kết của mình trong việc tái cơ cấu HAGL Agrico, thoái vốn khỏi những lĩnh vực khác để tập trung vào mảng cây ăn trái.

Trở lại với thị trường chứng khoán, theo nhận định của Công ty chứng khoán Vietcombank (VCBS), chỉ số VN-Index tăng điểm nhẹ và bảo toàn mốc 980 điểm cho thấy tâm lý nhà đầu tư không quá bi quan ở thời điểm hiện tại.

Bên cạnh đó, một số chỉ số chứng khoán lớn trong khu vực cũng hồi phục tăng điểm tích cực và nhiều khả năng cũng phần nào củng cố tâm lý nhà đầu tư trong những phiên giao dịch sắp tới.

Dưới góc nhìn kỹ thuật, các đường trung bình động 5 và 10 ngày (tương ứng vùng điểm 975 – 980) tiếp tục đóng vai trò hỗ trợ ngắn hạn cho chỉ số. Do đó, nhà đầu tư có thể giải ngân theo xu hướng tăng hiện tại với tỷ trọng vừa phải, ưu tiên nhóm cổ phiếu dẫn dắt thị trường và những cổ phiếu vốn hóa trung bình có triển vọng tăng trưởng tích cực trong dài hạn.

Theo Dân trí

“Ông trùm” mía đường mua hơn 2 triệu cổ phần của doanh nghiệp bất động sản
Bất ngờ “đáng nể” về người vợ ông Trần Phương Bình - bà chủ PNJ
Một cổ phiếu tăng sốc 2.250% rồi "đổ đèo": Nhà đầu tư “tháo chạy” không kịp
Cổ phiếu giảm giá mạnh, ông Trịnh Văn Quyết về top 10 đại gia giàu nhất sàn chứng khoán
Cầm chục tỷ đầu tư cổ phiếu, Mai Phương Thuý "khoe mẽ" thắng lớn
Tiến “chóng mặt”, trường đào tạo của ông Phạm Nhật Vượng đã đăng tuyển phi công

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,849 15,869 16,469
CAD 18,005 18,015 18,715
CHF 27,001 27,021 27,971
CNY - 3,367 3,507
DKK - 3,497 3,667
EUR #25,898 26,108 27,398
GBP 30,738 30,748 31,918
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.76 159.91 169.46
KRW 16.23 16.43 20.23
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,203 2,323
NZD 14,567 14,577 15,157
SEK - 2,244 2,379
SGD 17,814 17,824 18,624
THB 629.23 669.23 697.23
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 20:00