Công bố Sách Trắng Công nghiệp Việt Nam 2019

15:30 | 22/10/2019

977 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sáng nay ngày 22/10, Bộ Công Thương đã giới thiệu Sách trắng đầu tiên về Công nghiệp Việt Nam năm 2019 tại Hà Nội. Đây là cuốn sách được ra đời với sự phối hợp thực hiện giữa Bộ Công Thương và Tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên hiệp quốc (UNIDO), Chính phủ Hàn Quốc tài trợ.        
cong bo sach trang cong nghiep viet nam 2019Ngành công nghiệp tăng trưởng cao nhất trong 4 năm trở lại đây
cong bo sach trang cong nghiep viet nam 2019Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo của Hà Nội tăng trưởng 7,8%
cong bo sach trang cong nghiep viet nam 2019Quý I năm 2019: Công nghiệp chế biến, chế tạo thu hút FDI lớn nhất

Bộ Công Thương cho biết, việc xây dựng Sách trắng là một trong những nỗ lực của ngành hướng tới thực hiện Nghị Quyết số 23-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

Sách trắng Công nghiệp Việt Nam năm 2019 phân tích và đánh giá hiện trạng của ngành công nghiệp chế biến chế tạo của Việt Nam, chỉ ra những nút thắt và các vấn đề bất cập chính cần phải được khắc phục ở cả cấp vĩ mô và cấp ngành đồng thời đưa ra các kiến nghị chính sách nhằm đạt được mục tiêu của Chính phủ là thúc đẩy công nghiệp hóa thông qua nỗ lực nâng cao giá trị gia tăng và cải tiến công nghệ có tính đến tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và già hóa dân số.

cong bo sach trang cong nghiep viet nam 2019
Công nghiệp chế biến chế tạo Việt Nam vẫn đứng trước những thách thức lớn

Phát biểu tại Hội thảo Kết thúc dự án và giới thiệu Sách trắng Công nghiệp Việt Nam 2019, Thứ trưởng Bộ Công Thương Đỗ Thắng Hải nhấn mạnh: “Sách trắng giúp các nhà hoạch định chính sách, các nhà nghiên cứu, cộng đồng doanh nghiệp có được thông tin hữu ích về các ngành công nghiệp Việt Nam, và sẽ là công cụ hữu hiệu trong quá trình phân tích, hoạch định chính sách công nghiệp”.

Với vai trò, tầm quan trọng của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, Thứ trưởng Đỗ Thắng Hải cũng nhận định, công nghiệp chế biến chế tạo Việt Nam đã và đang ngày càng khẳng định vai trò quan trọng trong nền kinh tế đất nước với mức đóng góp GDP tăng từ 12% năm 2010 lên 16% năm 2018, tạo ra 9,7 triệu việc làm và luôn duy trì mức đóng góp trên 80% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam trong suốt thập kỷ qua.

Tuy nhiên, đạt được kết quả như vậy Thứ trưởng Đỗ Thắng Hải cũng nói rõ giai đoạn tới để duy trì tốc độ tăng trưởng, cải thiện hơn nữa vị trí trong Bảng xếp hạng cạnh tranh công nghiệp toàn cầu và bắt kịp các nước trong khu vực, công nghiệp Việt Nam vẫn đứng trước những thách thức to lớn, đặc biệt là những thách thức đến từ cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, đến từ những bất ổn của nền kinh tế toàn cầu trước xu hướng bảo hộ và cuộc chiến tranh thương mại giữa hai nền kinh tế lớn nhất thế giới. Thứ trưởng Hải chia sẻ: “Những thách thức này đặt ra yêu cầu cho ngành công nghiệp Việt Nam phải duy trì và cải thiện hơn nữa những kết quả đã đạt được trong thời gian qua vừa qua, đặc biệt chú trọng đến các chỉ số phản ánh quy mô và chất lượng giá trị gia tăng trong các ngành chế biến chế tạo (MVA)”.

Theo Báo cáo Chỉ số Cạnh tranh Công nghiệp (CIP) của UNIDO năm 2018, Việt Nam xếp thứ 42 trên toàn cầu và thứ 5 trong nhóm các nước Nam và Đông Nam Á. Chỉ số này cho thấy sự cải thiện đáng kể của Việt Nam từ vị trí thứ 69 vào năm 2006. Tuy nhiên giá trị gia tăng của ngành chế biến chế tạo của Việt Nam trong năm 2016 chỉ chiếm 14,3% tổng giá trị quốc nội (GDP), giảm so với năm 2006 (19,4%). Tỷ lệ này của khu vực Đông Nam Á là 20,9%.

Trước thực tế của ngành công nghiệp Việt Nam và Chỉ số Cạnh tranh Công nghiệp, với vai trò là một thành viên thực hiện Sách Trắng, bà Lê Thị Thanh Thảo, đại diện Văn phòng UNIDO tại Việt Nam bày tỏ: “UNIDO rất hân hạnh được cộng tác với Bộ Công Thương thông qua cung cấp hỗ trợ kỹ thuật góp phần củng cố hơn nữa năng lực xây dựng chính sách công nghiệp để thu hẹp những bất cập về thể chế và các nút thắt trong chính sách, nâng cao năng lực công nghiệp với trọng tâm là năng lực cạnh tranh ngành và phân tích chuỗi giá trị; và chia sẻ kinh nghiệm chính sách phát triển công nghiệp từ các nền kinh tế công nghiệp hóa như Hàn Quốc. Chúng tôi hy vọng rằng bộ công cụ EQuIP và Nền tảng Phân tích Dữ liệu Công nghiệp (IAP) của UNIDO sẽ được các nhà hoạch định chính sách của Việt Nam tiếp tục sử dụng để xây dựng các chính sách và chiến lược phát triển công nghiệp bền vững và bao trùm, và đánh giá hiệu quả thực hiện dựa trên bằng chứng”.

Đồng quan điểm, Tham tán Thương mại của Đại sứ quán Hàn Quốc tại Hà Nội ông Kim Eui Joong cũng khẳng định chính phủ Hàn Quốc rất vui khi được chia sẻ kinh nghiệm phát triển công nghiệp của mình với Việt Nam. Ông nói: “Chúng tôi chúc mừng Bộ Công Thương và UNIDO về sự hợp tác thành công với việc hoàn thành cuốn Sách trắng Công nghiệp Việt Nam 2019, với những kiến nghị tăng cường sức mạnh hiện tại trong khi khắc phục những thách thức, giúp đưa ra những giải pháp để tránh rơi vào bẫy nước thu nhập trung bình thấp, và định hướng phát triển hướng tới nền kinh tế công nghiệp hóa. Hàn quốc luôn sẵn sàng tiếp tục chia sẻ kinh nghiệm của mình với Việt Nam và đặc biệt với Bộ Công Thương.

Tú Anh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
AVPL/SJC HCM 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 ▼50K 11,250 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 ▼50K 11,240 ▼50K
Cập nhật: 04/07/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 04/07/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,720
Trang sức 99.9 11,260 11,710
NL 99.99 10,850 ▼15K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 11,780
Miếng SJC Thái Bình 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Cập nhật: 04/07/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16625 16893 17470
CAD 18717 18995 19613
CHF 32302 32685 33339
CNY 0 3570 3690
EUR 30167 30441 31469
GBP 34933 35327 36264
HKD 0 3203 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15551 16137
SGD 19994 20277 20806
THB 724 787 842
USD (1,2) 25907 0 0
USD (5,10,20) 25947 0 0
USD (50,100) 25976 26010 26352
Cập nhật: 04/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 04/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 04/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26360
AUD 16855 16955 17520
CAD 18939 19039 19590
CHF 32608 32638 33512
CNY 0 3618.4 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30400 30450 31352
GBP 35297 35347 36457
HKD 0 3330 0
JPY 177.91 178.91 185.43
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15701 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20170 20300 21022
THB 0 754.4 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12050000
XBJ 10800000 10800000 12050000
Cập nhật: 04/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,008 26,058 26,300
USD20 26,008 26,058 26,300
USD1 26,008 26,058 26,300
AUD 16,902 17,052 18,124
EUR 30,527 30,677 31,500
CAD 18,888 18,988 20,300
SGD 20,249 20,399 20,867
JPY 178.49 179.99 184.57
GBP 35,393 35,543 36,317
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,504 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/07/2025 15:00