Công bố Sách Trắng Công nghiệp Việt Nam 2019

15:30 | 22/10/2019

980 lượt xem
|
(PetroTimes) - Sáng nay ngày 22/10, Bộ Công Thương đã giới thiệu Sách trắng đầu tiên về Công nghiệp Việt Nam năm 2019 tại Hà Nội. Đây là cuốn sách được ra đời với sự phối hợp thực hiện giữa Bộ Công Thương và Tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên hiệp quốc (UNIDO), Chính phủ Hàn Quốc tài trợ.        
cong bo sach trang cong nghiep viet nam 2019Ngành công nghiệp tăng trưởng cao nhất trong 4 năm trở lại đây
cong bo sach trang cong nghiep viet nam 2019Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo của Hà Nội tăng trưởng 7,8%
cong bo sach trang cong nghiep viet nam 2019Quý I năm 2019: Công nghiệp chế biến, chế tạo thu hút FDI lớn nhất

Bộ Công Thương cho biết, việc xây dựng Sách trắng là một trong những nỗ lực của ngành hướng tới thực hiện Nghị Quyết số 23-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

Sách trắng Công nghiệp Việt Nam năm 2019 phân tích và đánh giá hiện trạng của ngành công nghiệp chế biến chế tạo của Việt Nam, chỉ ra những nút thắt và các vấn đề bất cập chính cần phải được khắc phục ở cả cấp vĩ mô và cấp ngành đồng thời đưa ra các kiến nghị chính sách nhằm đạt được mục tiêu của Chính phủ là thúc đẩy công nghiệp hóa thông qua nỗ lực nâng cao giá trị gia tăng và cải tiến công nghệ có tính đến tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và già hóa dân số.

cong bo sach trang cong nghiep viet nam 2019
Công nghiệp chế biến chế tạo Việt Nam vẫn đứng trước những thách thức lớn

Phát biểu tại Hội thảo Kết thúc dự án và giới thiệu Sách trắng Công nghiệp Việt Nam 2019, Thứ trưởng Bộ Công Thương Đỗ Thắng Hải nhấn mạnh: “Sách trắng giúp các nhà hoạch định chính sách, các nhà nghiên cứu, cộng đồng doanh nghiệp có được thông tin hữu ích về các ngành công nghiệp Việt Nam, và sẽ là công cụ hữu hiệu trong quá trình phân tích, hoạch định chính sách công nghiệp”.

Với vai trò, tầm quan trọng của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, Thứ trưởng Đỗ Thắng Hải cũng nhận định, công nghiệp chế biến chế tạo Việt Nam đã và đang ngày càng khẳng định vai trò quan trọng trong nền kinh tế đất nước với mức đóng góp GDP tăng từ 12% năm 2010 lên 16% năm 2018, tạo ra 9,7 triệu việc làm và luôn duy trì mức đóng góp trên 80% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam trong suốt thập kỷ qua.

Tuy nhiên, đạt được kết quả như vậy Thứ trưởng Đỗ Thắng Hải cũng nói rõ giai đoạn tới để duy trì tốc độ tăng trưởng, cải thiện hơn nữa vị trí trong Bảng xếp hạng cạnh tranh công nghiệp toàn cầu và bắt kịp các nước trong khu vực, công nghiệp Việt Nam vẫn đứng trước những thách thức to lớn, đặc biệt là những thách thức đến từ cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, đến từ những bất ổn của nền kinh tế toàn cầu trước xu hướng bảo hộ và cuộc chiến tranh thương mại giữa hai nền kinh tế lớn nhất thế giới. Thứ trưởng Hải chia sẻ: “Những thách thức này đặt ra yêu cầu cho ngành công nghiệp Việt Nam phải duy trì và cải thiện hơn nữa những kết quả đã đạt được trong thời gian qua vừa qua, đặc biệt chú trọng đến các chỉ số phản ánh quy mô và chất lượng giá trị gia tăng trong các ngành chế biến chế tạo (MVA)”.

Theo Báo cáo Chỉ số Cạnh tranh Công nghiệp (CIP) của UNIDO năm 2018, Việt Nam xếp thứ 42 trên toàn cầu và thứ 5 trong nhóm các nước Nam và Đông Nam Á. Chỉ số này cho thấy sự cải thiện đáng kể của Việt Nam từ vị trí thứ 69 vào năm 2006. Tuy nhiên giá trị gia tăng của ngành chế biến chế tạo của Việt Nam trong năm 2016 chỉ chiếm 14,3% tổng giá trị quốc nội (GDP), giảm so với năm 2006 (19,4%). Tỷ lệ này của khu vực Đông Nam Á là 20,9%.

Trước thực tế của ngành công nghiệp Việt Nam và Chỉ số Cạnh tranh Công nghiệp, với vai trò là một thành viên thực hiện Sách Trắng, bà Lê Thị Thanh Thảo, đại diện Văn phòng UNIDO tại Việt Nam bày tỏ: “UNIDO rất hân hạnh được cộng tác với Bộ Công Thương thông qua cung cấp hỗ trợ kỹ thuật góp phần củng cố hơn nữa năng lực xây dựng chính sách công nghiệp để thu hẹp những bất cập về thể chế và các nút thắt trong chính sách, nâng cao năng lực công nghiệp với trọng tâm là năng lực cạnh tranh ngành và phân tích chuỗi giá trị; và chia sẻ kinh nghiệm chính sách phát triển công nghiệp từ các nền kinh tế công nghiệp hóa như Hàn Quốc. Chúng tôi hy vọng rằng bộ công cụ EQuIP và Nền tảng Phân tích Dữ liệu Công nghiệp (IAP) của UNIDO sẽ được các nhà hoạch định chính sách của Việt Nam tiếp tục sử dụng để xây dựng các chính sách và chiến lược phát triển công nghiệp bền vững và bao trùm, và đánh giá hiệu quả thực hiện dựa trên bằng chứng”.

Đồng quan điểm, Tham tán Thương mại của Đại sứ quán Hàn Quốc tại Hà Nội ông Kim Eui Joong cũng khẳng định chính phủ Hàn Quốc rất vui khi được chia sẻ kinh nghiệm phát triển công nghiệp của mình với Việt Nam. Ông nói: “Chúng tôi chúc mừng Bộ Công Thương và UNIDO về sự hợp tác thành công với việc hoàn thành cuốn Sách trắng Công nghiệp Việt Nam 2019, với những kiến nghị tăng cường sức mạnh hiện tại trong khi khắc phục những thách thức, giúp đưa ra những giải pháp để tránh rơi vào bẫy nước thu nhập trung bình thấp, và định hướng phát triển hướng tới nền kinh tế công nghiệp hóa. Hàn quốc luôn sẵn sàng tiếp tục chia sẻ kinh nghiệm của mình với Việt Nam và đặc biệt với Bộ Công Thương.

Tú Anh

  • bidv-14-4
  • thp
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,400 152,400
Hà Nội - PNJ 149,400 152,400
Đà Nẵng - PNJ 149,400 152,400
Miền Tây - PNJ 149,400 152,400
Tây Nguyên - PNJ 149,400 152,400
Đông Nam Bộ - PNJ 149,400 152,400
Cập nhật: 27/11/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,140 15,340
Miếng SJC Nghệ An 15,140 15,340
Miếng SJC Thái Bình 15,140 15,340
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,980 ▲10K 15,280 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,980 ▲10K 15,280 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,980 ▲10K 15,280 ▲10K
NL 99.99 14,160 ▼40K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,160 ▼40K
Trang sức 99.9 14,570 ▲10K 15,170 ▲10K
Trang sức 99.99 14,580 ▲10K 15,180 ▲10K
Cập nhật: 27/11/2025 23:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,514 15,342
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,514 15,343
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 149 1,515
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 149 1,516
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,475 1,505
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,451 14,901
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,536 113,036
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95 1,025
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,464 91,964
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 804 879
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,415 62,915
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Cập nhật: 27/11/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16677 16946 17520
CAD 18242 18518 19132
CHF 32087 32469 33110
CNY 0 3470 3830
EUR 29906 30179 31201
GBP 34048 34438 35370
HKD 0 3260 3462
JPY 162 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14765 15349
SGD 19778 20060 20580
THB 733 797 850
USD (1,2) 26110 0 0
USD (5,10,20) 26152 0 0
USD (50,100) 26180 26200 26409
Cập nhật: 27/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,189 26,189 26,409
USD(1-2-5) 25,142 - -
USD(10-20) 25,142 - -
EUR 30,203 30,227 31,371
JPY 166.03 166.33 173.26
GBP 34,586 34,680 35,504
AUD 16,989 17,050 17,492
CAD 18,499 18,558 19,086
CHF 32,522 32,623 33,305
SGD 19,964 20,026 20,650
CNY - 3,678 3,775
HKD 3,340 3,350 3,433
KRW 16.68 17.39 18.67
THB 782.87 792.54 843.84
NZD 14,821 14,959 15,306
SEK - 2,741 2,821
DKK - 4,040 4,156
NOK - 2,551 2,626
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,984.84 - 6,712.87
TWD 761.84 - 916.66
SAR - 6,932.91 7,257.22
KWD - 83,900 88,719
Cập nhật: 27/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,409
EUR 30,017 30,138 31,308
GBP 34,312 34,450 35,463
HKD 3,323 3,336 3,447
CHF 32,256 32,386 33,322
JPY 165.19 165.85 173.01
AUD 16,882 16,950 17,508
SGD 20,001 20,081 20,650
THB 796 799 836
CAD 18,450 18,524 19,083
NZD 14,814 15,342
KRW 17.28 18.90
Cập nhật: 27/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25947 25947 26409
AUD 16856 16956 17882
CAD 18422 18522 19536
CHF 32334 32364 33938
CNY 0 3688.4 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30083 30113 31836
GBP 34343 34393 36161
HKD 0 3390 0
JPY 165.15 165.65 176.17
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14873 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19931 20061 20792
THB 0 762.8 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15140000 15140000 15340000
SBJ 13000000 13000000 15340000
Cập nhật: 27/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,200 26,250 26,409
USD20 26,200 26,250 26,409
USD1 26,200 26,250 26,409
AUD 16,906 17,006 18,126
EUR 30,271 30,271 31,388
CAD 18,386 18,486 19,800
SGD 20,019 20,169 20,769
JPY 165.84 167.34 171.5
GBP 34,524 34,674 35,451
XAU 15,138,000 0 15,342,000
CNY 0 3,574 0
THB 0 798 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 27/11/2025 23:00