“Cởi trói” thành công, người Thái lại có hơn 14.000 tỷ đồng từ Sabeco

15:29 | 13/11/2018

624 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong khi SAB có mạch tăng ấn tượng tới 42.338 đồng mỗi cổ phiếu, tương ứng tăng 21,42% chỉ trong hơn 3 tháng qua thì Hội đồng quản trị Sabeco mới đây đã thông qua việc nới room kịch trần 100% cho nhà đầu tư nước ngoài. Nói cách khác, ThaiBev sẽ không còn bị hạn chế sở hữu tại doanh nghiệp này.

Các chỉ số chứng khoán ngay trong thời điểm mở cửa phiên giao dịch sáng nay (13/11) đã đồng loạt “rơi thẳng đứng”. Đến hết phiên sáng, mặc dù đã hồi phục nhẹ song VN-Index vẫn đánh rơi 11,13 điểm tương ứng 1,21% còn 906,99 điểm; HNX-Index giảm 2,16 điểm tương ứng 1,16% còn 184,13 điểm.

Có tới 196 mã giảm giá trên sàn HSX so với 84 mã tăng. HNX cũng có tới 78 mã giảm so với 46 mã tăng giá.

Thanh khoản thị trường tiếp tục duy trì mức thấp với chỉ 77,42 triệu cổ phiếu được giao dịch trên HSX tương ứng 1.483,22 tỷ đồng; HNX cũng chỉ có hơn 22 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 321,27 tỷ đồng.

Hàng loạt mã vốn hoá lớn sáng nay sụt giảm đã tác động tiêu cực đến tình hình thị trường chung. VIC lấy đi của VN-Index 1,69 điểm; GAS kéo sụt chỉ số 1,61 điểm; MSN kéo sụt 1,38 điểm và VCB kéo sụt 1,23 điểm. Bên cạnh đó, VNM, BID, TCB, VHM… cũng đồng loạt đỏ sàn.

SAB đóng góp cho VN-Index tới 1,38 điểm cho chỉ số nhờ mức tăng mạnh 7.000 đồng tương ứng 3% lên 240.000 đồng/cổ phiếu.

“Cởi trói” thành công, người Thái lại có hơn 14.000 tỷ đồng từ Sabeco
Logo Bia Sài Gòn trên áo đấu CLB Leicester City

Cổ phiếu của “ông lớn” ngành bia Sabeco đang có chuỗi tăng cực kỳ ấn tượng. Mặc dù vẫn bị giảm gần 12% so với thời điểm 1 năm trước, tuy nhiên, trong vòng 1 tháng qua, mã này đã tăng tới 18.997 đồng/cổ phiếu tương ứng 8,6% và so với mức đáy thiết lập ngày 7/8 thì SAB đã tăng 42.338 đồng mỗi cổ phiếu, tương ứng tăng 21,42%.

Mới đây, Hội đồng quản trị Sabeco đã ban hành Nghị quyết thông qua việc không hạn chế tỷ lệ nhà đầu tư nước ngoài tại Sabeco. Hiện tại, cổ đông lớn nhất Sabeco là Vietnam Beverage sở hữu 53,59% cổ phần tại Sabeco, đơn vị do ThaiBev đứng sau (ThaiBev đang sở hữu 49% cổ phần doanh nghiệp này).

Hiện tại, trong số 7 thành viên của hội đồng quản trị Sabeco thì đã có đến 3 thành viên thuộc ThaiBev bao gồm: ông Koh Poh Tiong (Chủ tịch HĐQT), ông Michael Chye Hin Fah và ông Pramoad Phornprapha. Ngoài ra, ông Neo Gim Siong Bennett là Tổng Giám đốc Sabeco.

Sau khi về tay người Thái, thương hiệu Bia Sài Gòn của Sabeco đã được xuất hiện trên áo đấu của CLB Leicester City. Cụ thể, logo của Bia Sài Gòn sẽ hiện diện trên tay áo của áo đấu chính thức của Leicester City trong các trận đấu tại mua giải Ngoại hạng Anh 2018/2019.

Với diễn biến tích cực của cổ phiếu Sabeco, chỉ trong hơn 3 tháng qua, tài sản trên sàn chứng khoán của “ông chủ” Thái đã tăng hơn 14.549 tỷ đồng.

Theo nhận xét của VCBS, sau những diễn biến không mấy tích cực trong tuần trước, tuần này thị trường đã có một phiên mở cửa với lực cầu khả quan hơn dù vẫn là rất thấp so với giai đoạn nửa đầu năm. Mặc dù vậy, tâm lý chung trên thị trường vẫn là hoài nghi về triển vọng của thị trường trong giai đoạn tới.

Theo đó, nhà đầu tư được khuyến nghị chỉ nên giải ngân với tỷ trọng nhỏ với những cổ phiếu có nền tảng tài chính tốt, kết hợp với việc theo dõi sự vận động dòng tiền trên thị trường để có thể đưa ra những nhận định tiếp theo cũng như thực hiện quản trị rủi ro danh mục một cách hiệu quả.

Theo Dân trí

Nhận cả nghìn tỷ đồng cổ tức, “ông chủ” Thái vẫn đau đầu vì giá… lon nhôm
Tỷ phú Thái sắp nhận hơn 500 tỷ tiền mặt từ Sabeco
Ông chủ mới của Sabeco bất ngờ mất hơn 1.300 tỷ đồng sáng nay

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 69,450
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 69,350
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 29/03/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 69.800
TPHCM - SJC 79.100 81.100
Hà Nội - PNJ 68.500 69.800
Hà Nội - SJC 79.100 81.100
Đà Nẵng - PNJ 68.500 69.800
Đà Nẵng - SJC 79.100 81.100
Miền Tây - PNJ 68.500 69.800
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 69.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 69.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 52.050
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 40.630
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 28.940
Cập nhật: 29/03/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 6,990
Trang sức 99.9 6,825 6,980
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 7,020
NL 99.99 6,830
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830
Miếng SJC Thái Bình 7,930 8,115
Miếng SJC Nghệ An 7,930 8,115
Miếng SJC Hà Nội 7,930 8,115
Cập nhật: 29/03/2024 02:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 69,750
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 69,850
Nữ Trang 99.99% 68,400 69,250
Nữ Trang 99% 67,064 68,564
Nữ Trang 68% 45,245 47,245
Nữ Trang 41.7% 27,030 29,030
Cập nhật: 29/03/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 29/03/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,850 15,870 16,470
CAD 18,010 18,020 18,720
CHF 26,991 27,011 27,961
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,499 3,669
EUR #25,910 26,120 27,410
GBP 30,748 30,758 31,928
HKD 3,039 3,049 3,244
JPY 159.63 159.78 169.33
KRW 16.18 16.38 20.18
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,206 2,326
NZD 14,568 14,578 15,158
SEK - 2,244 2,379
SGD 17,813 17,823 18,623
THB 627.8 667.8 695.8
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 29/03/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 02:00