Cổ phiếu ngân hàng trong cuộc đua lên sàn

12:02 | 08/10/2020

151 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Từ đầu năm, nhiều ngân hàng đẩy mạnh tăng vốn nhằm chạy đua lên sàn, thu hút nhà đầu tư.

Nhóm cổ phiếu ngân hàng gần đây dành được nhiều sự quan tâm nhờ các thông tin chuyển sàn, tăng vốn, phát hành cổ phiếu cho đối tác chiến lược... Trong đó, nhiều cổ phiếu ngân hàng tăng giá khá nhanh với thanh khoản lớn.

Theo chuyên gia, trong bối cảnh kinh tế chịu nhiều ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, động thái tăng vốn liên tục sẽ giúp các ngân hàng tăng "đệm" thanh khoản, ứng phó với rủi ro tốt hơn. "Sức khỏe" tốt nhờ lợi nhuận tăng trưởng, kiểm soát nợ xấu hiệu quả cũng là cơ sở tạo niềm tin của nhà đầu tư vào nhóm cổ phiếu này.

Nhiều chuyên gia đánh giá, việc niêm yết cổ phiếu trong thời điểm này sẽ giúp các nhà băng tiếp cận và thu hút được nhiều nhà đầu tư, nâng cao vị thế thương hiệu.

4733-157-1602045777-1594-1602059270
Khách hàng giao dịch tại Nam A Bank

Việc các ngân hàng liên tục lên sàn là thông tin tích cực cho nhà đầu tư đang nắm giữ nhóm cổ phiếu này. Từ đầu năm, đã có 2 ngân hàng chính thức giao dịch trên sàn UPCoM là Ngân hàng TMCP Bản Việt với 317,1 triệu cổ phiếu BVB, sau đó là Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương (Saigonbank) với 308 triệu cổ phiếu SGB.

Mới đây, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam (VSD) cũng thông báo hơn 389 triệu cổ phiếu của Nam A Bank đã đăng ký tại VSD, với mã chứng khoán là NAB. Tổng giá trị chứng khoán đăng ký tương đương hơn 3.890 tỷ đồng.

Lý giải cho việc chọn thời điểm này lên sàn chứng khoán, ông Trần Ngọc Tâm - Tổng giám đốc Nam A Bank cho biết, việc nhà băng này đăng ký giao dịch trên thị trường UPCoM nhằm tăng tính minh bạch, tuân thủ quy định tại Đề án Cơ cấu lại thị trường chứng khoán và thị trường bảo hiểm đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025 do Thủ tướng phê duyệt.

Ông Trần Ngọc Tâm cho biết thêm, việc chọn sàn UPCoM thay vì lên thẳng sàn HOSE giúp ngân hàng có thời gian để cọ xát với thị trường trước khi niêm yết trên sàn chính thức, cũng là mong muốn của cổ đông. Ngoài ra, điều này cũng giúp cổ phiếu NAB tăng tính thanh khoản, nâng cao vị thế trên thị trường, đem lại lợi ích cho cổ đông.

Ngày 1/9 vừa qua, Nam A Bank cũng thông báo thay đổi vốn điều lệ từ 3.890 tỷ đồng lên mức hơn 4.564 tỷ đồng, tương ứng thêm hơn 67,4 triệu cổ phiếu thông qua chào bán cổ phiếu ra công chúng cho cổ đông hiện hữu, phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho người lao động (ESOP) và chào bán cổ phiếu riêng lẻ.

Cuối năm 2020, Nam A Bank cũng sẽ hoàn thành kế hoạch tăng vốn điều lệ lên gần 7.000 tỷ đồng thông qua 2 phương án là phát hành 57 triệu cổ phần (tương đương 570 tỷ đồng) để chi trả cổ tức với tỷ lệ 12.4878% và thông qua chào bán 143 triệu cổ phiếu riêng lẻ (tương đương 1.430 tỷ đồng).

4732-2-3803-1602126461
Quá trình tăng vốn điều lệ từ khi thành lập đến nay của Nam A Bank Đơn vị: Tỷ đồng

Nam A Bank tăng trưởng mạnh về lợi nhuận những năm gần đây, đặc biệt là giai đoạn 2017-2019. Lợi nhuận trước thuế năm 2017 gấp 6,7 lần năm 2016, tăng từ 45 tỷ đồng lên 301 tỷ đồng; lợi nhuận trước thuế năm 2018 gấp 2,5 lần năm 2017, tăng lên mức 743 tỷ đồng và đến năm 2019 ghi nhận 925 tỷ đồng. Trong vòng 4 năm từ 2016-2019, lợi nhuận trước thuế của Nam A Bank tăng 20.5 lần.

4731-3-2-1226-1602126461
Lợi nhuận trước thuế qua các năm của Nam A Bank Đơn vị: Tỷ đồng.

Năm 2019, Nam A Bank mở mới 35 đơn vị kinh doanh, được Ngân hàng Nhà nước cấp phép mở thêm 5 chi nhánh năm 2020, tiếp tục mở mới thêm ở nhiều tỉnh thành khác.

Sau 28 năm hoạt động, Nam A Bank hiện có mạng lưới gần 110 điểm kinh doanh tại các tỉnh thành trọng điểm, tổng tài sản đạt hơn 100.000 tỷ đồng. Những năm gần đây, nhà băng đẩy mạnh cuộc đua "số hóa", là một trong những ngân hàng Việt đầu tiên đưa robot vào phục vụ giao dịch cùng nhiều sản phẩm công nghệ ứng dụng trí tuệ nhân tạo AI.

Theo Vnexpress.net

“Choáng” với thông tin từ công ty liên quan đến vợ tỷ phú Nguyễn Đăng Quang“Choáng” với thông tin từ công ty liên quan đến vợ tỷ phú Nguyễn Đăng Quang
Giao dịch “lạ” tại cổ phiếu Tân Tạo của nữ đại gia Đặng Thị Hoàng YếnGiao dịch “lạ” tại cổ phiếu Tân Tạo của nữ đại gia Đặng Thị Hoàng Yến
Tin nóng: “Ông trùm” Nguyễn Bá Dương bất ngờ từ bỏ quyền lực tại CotecconsTin nóng: “Ông trùm” Nguyễn Bá Dương bất ngờ từ bỏ quyền lực tại Coteccons

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 ▲1200K 120,700 ▲1200K
AVPL/SJC HCM 118,700 ▲1200K 120,700 ▲1200K
AVPL/SJC ĐN 118,700 ▲1200K 120,700 ▲1200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,940 ▲110K 11,240 ▲110K
Nguyên liệu 999 - HN 10,930 ▲110K 11,230 ▲110K
Cập nhật: 01/07/2025 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
TPHCM - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Hà Nội - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Miền Tây - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 ▲900K 116.400 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 ▲890K 116.280 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 ▲890K 115.570 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 ▲890K 115.340 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 ▲670K 87.450 ▲670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 ▲520K 68.240 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 ▲370K 48.570 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 ▲820K 106.720 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 ▲540K 71.150 ▲540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 ▲580K 75.810 ▲580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 ▲610K 79.300 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 ▲340K 43.800 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 ▲290K 38.560 ▲290K
Cập nhật: 01/07/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 ▲90K 11,680 ▲90K
Trang sức 99.9 11,220 ▲90K 11,670 ▲90K
NL 99.99 10,870 ▲75K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,870 ▲75K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 ▲90K 11,740 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 ▲90K 11,740 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 ▲90K 11,740 ▲90K
Miếng SJC Thái Bình 11,870 ▲120K 12,070 ▲120K
Miếng SJC Nghệ An 11,870 ▲120K 12,070 ▲120K
Miếng SJC Hà Nội 11,870 ▲120K 12,070 ▲120K
Cập nhật: 01/07/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16672 16941 17521
CAD 18682 18960 19578
CHF 32497 32881 33533
CNY 0 3570 3690
EUR 30234 30508 31537
GBP 35190 35584 36522
HKD 0 3198 3400
JPY 175 180 186
KRW 0 18 20
NZD 0 15660 16253
SGD 20015 20298 20826
THB 720 784 838
USD (1,2) 25865 0 0
USD (5,10,20) 25905 0 0
USD (50,100) 25933 25967 26310
Cập nhật: 01/07/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,957 25,957 26,307
USD(1-2-5) 24,919 - -
USD(10-20) 24,919 - -
GBP 35,496 35,592 36,476
HKD 3,271 3,280 3,378
CHF 32,604 32,705 33,515
JPY 178.69 179.01 186.5
THB 765.65 775.1 828.67
AUD 16,917 16,978 17,447
CAD 18,900 18,961 19,509
SGD 20,153 20,215 20,888
SEK - 2,717 2,810
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,058 4,196
NOK - 2,551 2,638
CNY - 3,600 3,696
RUB - - -
NZD 15,586 15,731 16,181
KRW 17.8 18.56 20.03
EUR 30,360 30,385 31,606
TWD 808.24 - 978.11
MYR 5,824.69 - 6,569.36
SAR - 6,852.24 7,209.1
KWD - 83,354 88,588
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,205 30,326 31,455
GBP 35,265 35,407 36,404
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,381 32,511 33,456
JPY 177.47 178.18 185.60
AUD 16,831 16,899 17,436
SGD 20,182 20,263 20,818
THB 783 786 821
CAD 18,860 18,936 19,468
NZD 15,653 16,163
KRW 18.49 20.33
Cập nhật: 01/07/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25945 25945 26305
AUD 16853 16953 17524
CAD 18861 18961 19515
CHF 32749 32779 33666
CNY 0 3612.6 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30506 30606 31392
GBP 35500 35550 36658
HKD 0 3330 0
JPY 179.29 180.29 186.81
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15775 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20175 20305 21038
THB 0 750.8 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12050000
XBJ 10200000 10200000 12050000
Cập nhật: 01/07/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,958 26,008 26,260
USD20 25,958 26,008 26,260
USD1 25,958 26,008 26,260
AUD 16,903 17,053 18,117
EUR 30,494 30,644 31,811
CAD 18,813 18,913 20,222
SGD 20,254 20,404 20,890
JPY 179.66 181.16 185.78
GBP 35,555 35,705 36,600
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,498 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 22:00