“Choáng” với thông tin từ công ty liên quan đến vợ tỷ phú Nguyễn Đăng Quang

14:24 | 07/10/2020

192 lượt xem
|
VCF của Vinacafé Biên Hoà, nơi vợ tỷ phú Nguyễn Đăng Quang là Thành viên HĐQT, sáng nay tăng kịch trần lên 223.000 đồng sau khi công bố kế hoạch tạm ứng cổ tức “khủng” tới 250% cho cổ đông bằng tiền.

Khởi đầu không thuận lợi và đang trong tâm thế giằng co, chỉ số chính VN-Index đang chật vật giữ trạng thái tăng điểm vào phiên sáng nay (7/10).

Tạm đóng cửa phiên sáng, VN-Index tăng 3,19 điểm tương ứng 0,35% lên 918,86 điểm. Trong khi đó, HNX-Index lại giảm 0,53 điểm tương ứng 0,39% còn 137,24 điểm; UPCoM-Index giảm nhẹ 0,04 điểm tương ứng 0,06% còn 63,87 điểm.

“Choáng” với thông tin từ công ty liên quan đến vợ tỷ phú Nguyễn Đăng Quang - 1
Cổ phiếu VCF liên quan đến vợ chồng đại gia Nguyễn Đăng Quang tăng kịch trần sau tin chia cổ tức "khủng"

Thị trường đang đứng trước áp lực chốt lời, dù vậy, dòng tiền vẫn kiên trì kiếm tìm cơ hội. Trên sàn sàn HSX sáng nay đã thu hút được 4.683,36 tỷ đồng với 290,04 triệu cổ phiếu giao dịch.

Trên HNX, khối lượng giao dịch ở mức 32,9 triệu cổ phiếu tương ứng tổng giá trị giao dịch là 408,05 tỷ đồng. Con số này trên thị trường UPCoM là 11,75 triệu cổ phiếu, tương ứng 204,62 tỷ đồng.

Một dấu hiệu không mấy tích cực là số lượng mã không có giao dịch nào trên toàn thị trường vẫn còn tới 914 mã. Độ rộng thị trường cũng đang nghiêng về phía các mã giảm với 345 mã giảm giá, 23 mã giảm sàn so với 297 mã tăng, 36 mã tăng trần.

Tuy có sự hỗ trợ từ GAS và cổ phiếu “họ” Vingroup, nhưng nhìn chung, thị trường vẫn bất lợi do phần lớn cổ phiếu đang bị chốt lời mạnh.

GAS sáng nay tăng 2.200 đồng lên 74.700 đồng và đã mang lại cho VN-Index 1,2 điểm. Cùng với đó, VHM tăng 1.000 đồng, VIC tăng 800 đồng và lần lượt đóng góp cho chỉ số 0,95 điểm và 0,77 điểm. VCB, MSN, MWG, VRE cũng đang tăng.

Cổ phiếu VCF sáng nay tăng trần lên 223.000 đồng và là một trong những cổ phiếu có tác động tích cực nhất đến VN-Index.

VCF là mã cổ phiếu của Công ty Cổ phần Vinacafé Biên Hoà. Mã này tăng kịch trần sau khi công bố thông tin Hội đồng quản trị đã phê duyệt việc tạm ứng cổ tức năm 2020 bằng tiền với tỷ lệ khủng lên tới 250%, tức cổ đông sở hữu 1 cổ phiếu sẽ nhận được 25.000 đồng.

Ước tính, với 26,6 triệu cổ phiếu đang lưu hành, Vinacafé Biên Hoà sẽ chi hơn 664 tỷ đồng để chia cổ tức cho cổ đông.

Năm 2019 Vinacafé Biên Hoà không chia cổ tức, nhưng trước đó, năm 2017 và năm 2018, công ty này đã từng chia cổ tức bằng tiền với tỷ lệ cao ngất ngưởng lên tới 660% năm 2017 và 240% năm 2018.

Dù vậy, với tỷ lệ cổ đông cô đặc, Masan Beverage sở hữu tới 98,49% cổ phần tại Vinacafé Biên Hoà nên số tiền cổ tức hầu hết đều chảy về công ty mẹ.

Tại Vinacafé Biên Hoà, bà Nguyễn Hoàng Yến - vợ tỷ phú Nguyễn Đăng Quang, đang giữ vai trò Thành viên Hội đồng quản trị.

Trong sáng nay, TCB, LGC, VJC, CTG, MBB, TPB, BCM, HVN, STB, VPB đều đang giảm giá. Trong đó, LGC giảm sàn. Tình trạng này phần nào kìm hãm VN-Index, song mức tác động không quá lớn.

CTD sau tin biến động nhân sự cấp cao, đỉnh điểm là sự ra đi của nhà sáng lập tập đoàn, ông Nguyễn Bá Dương, cổ phiếu đã giảm mạnh. Sáng nay, mã này giảm thêm 2.300 đồng xuống 62.200 đồng.

Với việc “đánh tiếng” dời sàn từ UPCoM lên niêm yết trên HSX, cổ phiếu VIB sáng nay cũng tăng giá mạnh 1.200 đồng lên 33.400 đồng. Mức tăng tại VIB đóng góp cho chỉ số UPCoM-Index 0,3 điểm.

Nhận định về thị trường chung, các chuyên gia từ Chứng khoán Rồng Việt lưu ý rằng, sau quá trình tăng trưởng của thị trường và hiện tượng chốt lãi đã bắt đầu xuất hiện.

Mặc dù thị trường vẫn chưa có tin tức nào tiêu cực để đi vào xu hướng giảm, tuy nhiên để bảo toàn thành quả trong quá trình tăng trưởng nhà đầu tư được khuyên nên thu hẹp lại danh mục và chờ đợi cơ hội mới để tham gia vào thị trường.

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 151,000 ▲2600K 154,000 ▲2800K
Hà Nội - PNJ 151,000 ▲2600K 154,000 ▲2800K
Đà Nẵng - PNJ 151,000 ▲2600K 154,000 ▲2800K
Miền Tây - PNJ 151,000 ▲2600K 154,000 ▲2800K
Tây Nguyên - PNJ 151,000 ▲2600K 154,000 ▲2800K
Đông Nam Bộ - PNJ 151,000 ▲2600K 154,000 ▲2800K
Cập nhật: 13/11/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,250 ▲300K 15,450 ▲300K
Miếng SJC Nghệ An 15,250 ▲300K 15,450 ▲300K
Miếng SJC Thái Bình 15,250 ▲300K 15,450 ▲300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,150 ▲300K 15,450 ▲300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,150 ▲300K 15,450 ▲300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,150 ▲300K 15,450 ▲300K
NL 99.99 14,480 ▲300K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,480 ▲300K
Trang sức 99.9 14,740 ▲300K 15,340 ▲300K
Trang sức 99.99 14,750 ▲300K 15,350 ▲300K
Cập nhật: 13/11/2025 19:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,525 ▲30K 15,452 ▲300K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,525 ▲30K 15,453 ▲300K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,502 ▲30K 1,527 ▲30K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,502 ▲30K 1,528 ▲30K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,487 ▲30K 1,517 ▲30K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 145,698 ▲2970K 150,198 ▲2970K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 106,436 ▲2250K 113,936 ▲2250K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,816 ▲2040K 103,316 ▲2040K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 85,196 ▲1830K 92,696 ▲1830K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 811 ▼78540K 886 ▼85965K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,915 ▲1251K 63,415 ▲1251K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Cập nhật: 13/11/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16785 17054 17634
CAD 18302 18578 19189
CHF 32466 32850 33500
CNY 0 3470 3830
EUR 29975 30248 31271
GBP 33864 34254 35185
HKD 0 3260 3462
JPY 163 167 174
KRW 0 16 18
NZD 0 14638 15224
SGD 19724 20005 20526
THB 731 794 848
USD (1,2) 26086 0 0
USD (5,10,20) 26128 0 0
USD (50,100) 26156 26176 26381
Cập nhật: 13/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,381
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,130 30,154 31,300
JPY 167.06 167.36 174.36
GBP 34,195 34,288 35,090
AUD 17,035 17,097 17,546
CAD 18,514 18,573 19,105
CHF 32,680 32,782 33,469
SGD 19,873 19,935 20,561
CNY - 3,664 3,761
HKD 3,341 3,351 3,435
KRW 16.62 17.33 18.61
THB 779.01 788.63 839.28
NZD 14,574 14,709 15,064
SEK - 2,749 2,830
DKK - 4,031 4,148
NOK - 2,576 2,652
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,981.2 - 6,711.45
TWD 767.6 - 923.73
SAR - 6,929.24 7,254.51
KWD - 83,767 88,592
Cập nhật: 13/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,150 26,151 26,381
EUR 29,918 30,038 31,171
GBP 33,919 34,055 35,022
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,402 32,532 33,438
JPY 166.02 166.69 173.73
AUD 16,929 16,997 17,536
SGD 19,869 19,949 20,490
THB 792 795 830
CAD 18,459 18,533 19,071
NZD 14,629 15,137
KRW 17.21 18.79
Cập nhật: 13/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26139 26139 26381
AUD 16969 17069 17994
CAD 18482 18582 19596
CHF 32719 32749 34332
CNY 0 3678.3 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30162 30192 31914
GBP 34159 34209 35970
HKD 0 3390 0
JPY 167.07 167.57 178.08
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14753 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19882 20012 20740
THB 0 760.4 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 15250000 15250000 15450000
SBJ 13000000 13000000 15450000
Cập nhật: 13/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,184 26,234 26,381
USD20 26,184 26,234 26,381
USD1 26,184 26,234 26,381
AUD 16,980 17,080 18,191
EUR 30,239 30,239 31,656
CAD 18,414 18,514 19,825
SGD 19,946 20,096 20,664
JPY 167.29 168.79 173.35
GBP 34,184 34,334 35,105
XAU 15,128,000 0 15,332,000
CNY 0 3,560 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/11/2025 19:00