“Choáng” với thông tin từ công ty liên quan đến vợ tỷ phú Nguyễn Đăng Quang

14:24 | 07/10/2020

188 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
VCF của Vinacafé Biên Hoà, nơi vợ tỷ phú Nguyễn Đăng Quang là Thành viên HĐQT, sáng nay tăng kịch trần lên 223.000 đồng sau khi công bố kế hoạch tạm ứng cổ tức “khủng” tới 250% cho cổ đông bằng tiền.

Khởi đầu không thuận lợi và đang trong tâm thế giằng co, chỉ số chính VN-Index đang chật vật giữ trạng thái tăng điểm vào phiên sáng nay (7/10).

Tạm đóng cửa phiên sáng, VN-Index tăng 3,19 điểm tương ứng 0,35% lên 918,86 điểm. Trong khi đó, HNX-Index lại giảm 0,53 điểm tương ứng 0,39% còn 137,24 điểm; UPCoM-Index giảm nhẹ 0,04 điểm tương ứng 0,06% còn 63,87 điểm.

“Choáng” với thông tin từ công ty liên quan đến vợ tỷ phú Nguyễn Đăng Quang - 1
Cổ phiếu VCF liên quan đến vợ chồng đại gia Nguyễn Đăng Quang tăng kịch trần sau tin chia cổ tức "khủng"

Thị trường đang đứng trước áp lực chốt lời, dù vậy, dòng tiền vẫn kiên trì kiếm tìm cơ hội. Trên sàn sàn HSX sáng nay đã thu hút được 4.683,36 tỷ đồng với 290,04 triệu cổ phiếu giao dịch.

Trên HNX, khối lượng giao dịch ở mức 32,9 triệu cổ phiếu tương ứng tổng giá trị giao dịch là 408,05 tỷ đồng. Con số này trên thị trường UPCoM là 11,75 triệu cổ phiếu, tương ứng 204,62 tỷ đồng.

Một dấu hiệu không mấy tích cực là số lượng mã không có giao dịch nào trên toàn thị trường vẫn còn tới 914 mã. Độ rộng thị trường cũng đang nghiêng về phía các mã giảm với 345 mã giảm giá, 23 mã giảm sàn so với 297 mã tăng, 36 mã tăng trần.

Tuy có sự hỗ trợ từ GAS và cổ phiếu “họ” Vingroup, nhưng nhìn chung, thị trường vẫn bất lợi do phần lớn cổ phiếu đang bị chốt lời mạnh.

GAS sáng nay tăng 2.200 đồng lên 74.700 đồng và đã mang lại cho VN-Index 1,2 điểm. Cùng với đó, VHM tăng 1.000 đồng, VIC tăng 800 đồng và lần lượt đóng góp cho chỉ số 0,95 điểm và 0,77 điểm. VCB, MSN, MWG, VRE cũng đang tăng.

Cổ phiếu VCF sáng nay tăng trần lên 223.000 đồng và là một trong những cổ phiếu có tác động tích cực nhất đến VN-Index.

VCF là mã cổ phiếu của Công ty Cổ phần Vinacafé Biên Hoà. Mã này tăng kịch trần sau khi công bố thông tin Hội đồng quản trị đã phê duyệt việc tạm ứng cổ tức năm 2020 bằng tiền với tỷ lệ khủng lên tới 250%, tức cổ đông sở hữu 1 cổ phiếu sẽ nhận được 25.000 đồng.

Ước tính, với 26,6 triệu cổ phiếu đang lưu hành, Vinacafé Biên Hoà sẽ chi hơn 664 tỷ đồng để chia cổ tức cho cổ đông.

Năm 2019 Vinacafé Biên Hoà không chia cổ tức, nhưng trước đó, năm 2017 và năm 2018, công ty này đã từng chia cổ tức bằng tiền với tỷ lệ cao ngất ngưởng lên tới 660% năm 2017 và 240% năm 2018.

Dù vậy, với tỷ lệ cổ đông cô đặc, Masan Beverage sở hữu tới 98,49% cổ phần tại Vinacafé Biên Hoà nên số tiền cổ tức hầu hết đều chảy về công ty mẹ.

Tại Vinacafé Biên Hoà, bà Nguyễn Hoàng Yến - vợ tỷ phú Nguyễn Đăng Quang, đang giữ vai trò Thành viên Hội đồng quản trị.

Trong sáng nay, TCB, LGC, VJC, CTG, MBB, TPB, BCM, HVN, STB, VPB đều đang giảm giá. Trong đó, LGC giảm sàn. Tình trạng này phần nào kìm hãm VN-Index, song mức tác động không quá lớn.

CTD sau tin biến động nhân sự cấp cao, đỉnh điểm là sự ra đi của nhà sáng lập tập đoàn, ông Nguyễn Bá Dương, cổ phiếu đã giảm mạnh. Sáng nay, mã này giảm thêm 2.300 đồng xuống 62.200 đồng.

Với việc “đánh tiếng” dời sàn từ UPCoM lên niêm yết trên HSX, cổ phiếu VIB sáng nay cũng tăng giá mạnh 1.200 đồng lên 33.400 đồng. Mức tăng tại VIB đóng góp cho chỉ số UPCoM-Index 0,3 điểm.

Nhận định về thị trường chung, các chuyên gia từ Chứng khoán Rồng Việt lưu ý rằng, sau quá trình tăng trưởng của thị trường và hiện tượng chốt lãi đã bắt đầu xuất hiện.

Mặc dù thị trường vẫn chưa có tin tức nào tiêu cực để đi vào xu hướng giảm, tuy nhiên để bảo toàn thành quả trong quá trình tăng trưởng nhà đầu tư được khuyên nên thu hẹp lại danh mục và chờ đợi cơ hội mới để tham gia vào thị trường.

Theo Dân trí

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
Cập nhật: 19/04/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,670 ▲20K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,660 ▲20K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Cập nhật: 19/04/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,987 16,007 16,607
CAD 18,161 18,171 18,871
CHF 27,468 27,488 28,438
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,541 3,711
EUR #26,236 26,446 27,736
GBP 31,088 31,098 32,268
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.35 160.5 170.05
KRW 16.23 16.43 20.23
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,223 2,343
NZD 14,712 14,722 15,302
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,112 18,122 18,922
THB 636.82 676.82 704.82
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 18:00