Cổ phiếu giảm giá mạnh, ông Trịnh Văn Quyết về top 10 đại gia giàu nhất sàn chứng khoán

14:26 | 19/08/2019

1,653 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Gây chú ý sau khi mở rộng hoạt động kinh doanh từ bất động sản, xây dựng sang lĩnh vực hàng không, giáo dục, y tế… tuy nhiên, trên sàn, cổ phiếu FLC và ROS lại liên tục giảm và hiện đang về vùng đáy thấp nhất năm. 

Diễn biến trên mức tham chiếu trong phiên giao dịch sáng nay (19/8), tuy nhiên, các chỉ số cho thấy sự không bền vững khi tạm kết phiên chỉ với mức tăng khiêm tốn và chỉ số có xu hướng đi xuống.

VN-Index tăng 1,4 điểm tương ứng 0,14% lên 981,4 điểm còn HNX-Index tăng nhẹ 0,41 điểm tương ứng 0,4% lên 102,76 điểm.

Số lượng mã tăng giảm trên thị trường không chênh lệch đáng kể, tuy nhiên độ rộng thị trường đã nghiêng dần về phía các mã giảm giá. Có tổng công 276 mã giảm, 26 mã giảm sàn so với 247 mã tăng và 19 mã tăng trần trên tất cả các sàn trong sáng nay.

Các chỉ số chính thiếu vắng sự dẫn dắt của những mã cổ phiếu đầu tàu. Đến hết sáng nay, trong khi GAS, BID, VNM, VHM, CTG, VRE… có ảnh hưởng tích cực đến mức tăng của chỉ số thì VCB, TCB, ROS, MWG, CAV… đang kéo lùi VN-Index.

co phieu giam gia manh ong trinh van quyet ve top 10 dai gia giau nhat san chung khoan
Ông Trịnh Văn Quyết

Sáng nay (19/8), cổ phiếu ROS của Công ty cổ phần Xây dựng FLC Faros tiếp tục chuỗi giảm kéo dài, mất thêm 600 đồng tương ứng 2,29% còn 25.600 đồng/cổ phiếu, đây cũng là mức giá thấp nhất của ROS trong suốt 1 năm qua, mất gần 40% sau 1 năm giao dịch.

Trong khi đó, cổ phiếu FLC cầm cự tại mức tham chiếu 3.900 đồng và đây cũng là vùng giá thấp nhất của FLC. Đáy mã này là 3.800 đồng thiết lập ngày 6/8/2019 và so với thời điểm này 1 năm trước, FLC cũng đã “bốc hơi” hơn 36% giá trị.

Với giá cổ phiếu sụt giảm mạnh, hiện tại vị trí của ông Trịnh Văn Quyết - Chủ tịch FLC trong danh sách xếp hạng những người giàu nhất thị trường chứng khoán Việt Nam bị tụt xuống thứ 10 với giá trị tài sản là 10.608 tỷ đồng. Trước đây, có thời điểm ông Trịnh Văn Quyết thậm chí đã vượt qua nhiều tỷ phú lớn để trở thành người giàu nhất thị trường chứng khoán.

Thời gian vừa qua, ông Trịnh Văn Quyết gây chú ý sau khi mở rộng hoạt động kinh doanh từ bất động sản, xây dựng sang lĩnh vực hàng không, giáo dục, y tế… Ngày hôm qua (18/8) cũng là mốc tròn 1 năm FLC ra mắt Hãng hàng không Bamboo Airways.

Theo nhận xét của VCBS, tính từ mức đáy trong tuần vừa qua, chỉ số đã ghi nhận mức hồi phục tăng điểm khá mạnh trong những phiên cuối tuần và theo đó cho thấy lực cầu tiềm năng dồi dào vẫn đang chờ đợi cơ hội và sẵn sàng tham gia vào thị trường mỗi khi chỉ số chung giảm quá sâu, trong đó tâm điểm là nhóm ngân hàng, nhóm bất động sản, nhóm bán lẻ,…

Mặc dù vậy, nhiều cổ phiếu vốn hóa lớn vốn đã ghi nhận mức tăng vượt trội so với chỉ số chung trong thời gian vừa qua đã bắt đầu cho tín hiệu điều chỉnh sau một giai đoạn tăng “nóng”.

Theo đó, VCBS tiếp tục bảo lưu quan điểm cho rằng VN-Index nhiều khả năng sẽ tiếp tục dao động tích lũy trong vùng 950-1.000 điểm trong một vài tuần tới và có thể kèm theo đó là xu hướng tăng/giảm phân hóa rõ nét hơn trong nhóm vốn hóa lớn.

Do vậy, nhà đầu tư nên chủ động chốt lời các cổ phiếu vốn hóa lớn đã đạt mức lợi nhuận kỳ vọng và chuyển sang nắm giữ tiền mặt hoặc có thể tìm kiếm cơ hội mới ở nhóm cổ phiếu vốn hóa trung bình đang được giao dịch ở các vùng giá chiết khấu với triển vọng tăng trưởng tích cực trong phần còn lại của năm 2019.

Ông Trịnh Văn Quyết nói về "khẩu vị" đầu tư tại địa phương

Theo Dân trí

co phieu giam gia manh ong trinh van quyet ve top 10 dai gia giau nhat san chung khoanPV Power được vinh danh "Top 50 công ty niêm yết tốt nhất Việt Nam" năm 2019
co phieu giam gia manh ong trinh van quyet ve top 10 dai gia giau nhat san chung khoanCầm chục tỷ đầu tư cổ phiếu, Mai Phương Thuý "khoe mẽ" thắng lớn
co phieu giam gia manh ong trinh van quyet ve top 10 dai gia giau nhat san chung khoanTiến “chóng mặt”, trường đào tạo của ông Phạm Nhật Vượng đã đăng tuyển phi công

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 06:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 06:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 06:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 06:45