Cổ đông mong muốn HĐQT Sabeco học hỏi... Heineken, Tiger

20:07 | 21/07/2018

253 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhiều cổ đông của Sabeco đã nêu ý kiến và mong muốn Hội đồng quản trị học hỏi các “đối thủ” của mình trên thị trường cũng như các doanh nghiệp đang phát triển tốt.

Ngày 21/7, Tổng Công ty Bia – Rượu – Nước giải khát Sài Gòn (Sabeco, mã: SAB) đã tổ chức Đại hội cổ đông thường niên năm 2018.

Tại đại hội, nhiều cổ đông nêu quan điểm, Sabeco cần học hỏi các hãng bia khác như Tiger hay Heineken bởi khách hàng ở các thành phố lớn đang rất ưa chuộng những loại bia này.

co dong mong muon hdqt sabeco hoc hoi heineken tiger
Các thành viên Hội đồng quản trị thay nhau trả lời các câu hỏi của cổ đông. Ảnh: Đại Việt

Ngoài ra, các cổ đông cũng cho rằng, giá cổ phiếu của Sabeco đang bị tụt giảm liên tục trong thời gian qua khiến họ lo ngại. Cổ đông mong muốn Sabeco học hỏi cách làm của Vinamilk vì doanh nghiệp này luôn quan tâm đến cổ đông, với cách chia cổ tức bằng tiền và bằng cổ phiếu.

Trả lời ý kiến của cổ đông, ông Nguyễn Thành Nam, Tổng giám đốc Sabeco cho biết, Sabeco vẫn là doanh nghiệp sản xuất bia rượu nước giải khát hàng đầu Việt Nam khi mà thị phần chiếm đến 40%. Cổ đông nên yên tâm vào cách điều hành của hội đồng quản trị.

Ông Koh Poh Tiong, Chủ tịch HĐQT Sabeco nhận định, việc khách hàng chọn bia của Sabeco hay Tiger, Heineken là tùy vào “gu” thưởng thức của mỗi người.

“Tôi đến Mỹ nhưng tôi lại không thích loại bia Budweiser của nước này hay những người bạn Mỹ của tôi không thích bia Tiger khi đến Singapore. Tôi tin tưởng, với sự cố gắng của tất cả chúng ta thì Sabeco sẽ tiếp tục đi lên”, ông Koh Poh Tiong nói.

Cũng theo ông Koh Poh Tiong, có nhiều lý do dẫn đến giá cổ phiếu của Sabeco sụt giảm mạnh trong thời gian qua, từ 320.000 đồng/cp xuống còn 200.000 đồng/cp. Trong đó, có những lý do nằm ngoài kiểm soát nhưng cổ đông nên yên tâm vì ban lãnh đạo Sabeco đang có những định hướng và tầm nhìn dài hạn. Ban lãnh đạo sẽ cố gắng đưa công ty phát triển về doanh số, lợi nhuận để giá cổ phiếu tăng lên theo kết quả kinh doanh.

co dong mong muon hdqt sabeco hoc hoi heineken tiger
Cổ đông bỏ phiếu bầu cho các ứng viên mới vào Hội đồng quản trị Sabeco nhiệm kỳ 2018 – 2023. Ảnh: Đại Việt

Trong đại hội, các cổ đông cũng đã nhất trí cao với 7 ứng viên vào Hội đồng quản trị Sabeco nhiệm kỳ 2018 - 2023 gồm: ông Koh Poh Tiong, ông Michael Chye Hin Fah, ông Pramoad Phornprapha, bà Trần Kim Nga, ông Nguyễn Tiến Dũng, ông Lương Thanh Hải, ông Nguyễn Tiến Vỵ.

Trong đó, ông Nguyễn Tiến Dũng và ông Lương Thanh Hải là người đại diện phần vốn của Bộ Công Thương tham gia ứng cử thành viên HĐQT. Cổ đông nhất trí với số phiếu dành cho mỗi ứng viên đạt tỉ lệ từ 89% - 97,4%.

Theo Sabeco, Việt Nam đã lọt vào danh sách 10 nước sản xuất bia hàng đầu thế giới và vẫn chiếm vị trí số 1 về tiêu thụ bia trong các nước Asean, đứng thứ 3 châu Á về tiêu thụ bia. Bình quân, mỗi người Việt Nam tiêu thụ khoảng 43 lít bia/năm.

Trong năm 2017, ngoài việc đối mặt với sự thay đổi của chính sách thuế tiêu thụ đặc biệt thì Sabeco còn phải chịu sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt của các hãng bia đối thủ. Đặc biệt là các hãng bia nước ngoài với tiềm lực tài chính mạnh và kinh nghiệm thị trường lâu năm. Năm 2017, sản phẩm của Sabeco đã xuất khẩu qua hơn 30 quốc gia trên toàn thế giới.

Tổng sản lượng bia sản xuất của Sabeco trong năm 2017 là gần 1,8 triệu lít, tổng doanh thu đạt 35.218 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế đạt 4.949 tỷ đồng.

co dong mong muon hdqt sabeco hoc hoi heineken tiger
7 ứng viên mới vào Hội đồng quản trị Sabeco nhiệm kỳ 2018 – 2023 với tỉ lệ nhất trí cao của các cổ đông. Ảnh: Đại Việt

Trong năm 2018, Sabeco nhận định đang gặp nhiều khó khăn, thách thức. Cụ thể, Sabeco đang gặp áp lực cạnh tranh rất lớn từ các đối thủ cũng như giá cả nguyên liệu sản xuất bia đang “leo thang” do ảnh hưởng mùa vụ và thời tiết xấu.

Ngoài ra, việc chưa phát triển các sản phẩm ở phân khúc cao cấp để đáp ứng thị hiếu của nhóm dân số trẻ có thu nhập tốt đã khiến Sabeco bị các đối thủ chiếm lĩnh phân khúc này.

Tuy nhiên, Sabeco cũng thấy được những thuận lợi khi dự báo sức tiêu thụ của thị trường vẫn tiếp tục tăng trưởng ở mức 5%. Các sản phẩm phổ thông vẫn phát triển tốt ở các thị trường nông thôn. Nền kinh tế Việt Nam có tốc độ tăng trưởng tốt với lượng dân số trẻ chiếm đến 62% cũng khiến Sabeco lạc quan vào việc phát triển kinh doanh trong tương lai.

Theo Dân Trí

Người Thái hứa không để thương hiệu Sabeco biến mất
Một phiên “đánh úp”, ông chủ Thái “bay” hơn 5.000 tỷ đồng tại Sabeco
Tỷ phú Thái đã “lỗ” hơn 35.000 tỷ đồng sau khi vay 5 tỷ USD thâu tóm Sabeco
Sabeco đặt kế hoạch giảm lợi nhuận sau khi về tay đại gia Thái

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 69,450
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 69,350
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 29/03/2024 01:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 69.800
TPHCM - SJC 79.100 81.100
Hà Nội - PNJ 68.500 69.800
Hà Nội - SJC 79.100 81.100
Đà Nẵng - PNJ 68.500 69.800
Đà Nẵng - SJC 79.100 81.100
Miền Tây - PNJ 68.500 69.800
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 69.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 69.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 52.050
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 40.630
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 28.940
Cập nhật: 29/03/2024 01:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 6,990
Trang sức 99.9 6,825 6,980
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 7,020
NL 99.99 6,830
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830
Miếng SJC Thái Bình 7,930 8,115
Miếng SJC Nghệ An 7,930 8,115
Miếng SJC Hà Nội 7,930 8,115
Cập nhật: 29/03/2024 01:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 69,750
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 69,850
Nữ Trang 99.99% 68,400 69,250
Nữ Trang 99% 67,064 68,564
Nữ Trang 68% 45,245 47,245
Nữ Trang 41.7% 27,030 29,030
Cập nhật: 29/03/2024 01:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 29/03/2024 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,853 15,873 16,473
CAD 18,010 18,020 18,720
CHF 27,004 27,024 27,974
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,501 3,671
EUR #25,924 26,134 27,424
GBP 30,761 30,771 31,941
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.69 159.84 169.39
KRW 16.18 16.38 20.18
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,206 2,326
NZD 14,575 14,585 15,165
SEK - 2,244 2,379
SGD 17,817 17,827 18,627
THB 627.99 667.99 695.99
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 29/03/2024 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 01:45