Cổ đông chiến lược đem luồng gió mới vào Hapro...

13:58 | 27/06/2018

569 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
TCty Thương mại Hà Nội (Hapro) – Mã CK: HTM) vừa tổ chức đại hội đồng cổ đông, trong năm 2018, đặt kế hoạch tổng doanh thu 6.400 tỷ đồng, tăng trưởng trong vòng 3 năm tới mỗi năm từ 15-25%.

Trong đó tỷ trọng xuất khẩu mỗi năm khoảng 80%, các mặt hàng xuất khẩu chính bao gồm gạo, tiêu, điều, tinh bột sắn và các mặt hàng thủ công mỹ nghệ.

co dong chien luoc dem luong gio moi vao hapro
Tại buổi họp Hội đồng quản trị đầu tiên, bà Nguyễn Thị Nga được bầu làm Chủ tịch HĐQT, ông Vũ Thanh Sơn tiếp tục giữ chức Tổng giám đốc Hapro

Trong năm đầu sau cổ phần hóa, nhà đầu tư đang chờ đợi cổ đông chiến lược tiếp quản tới 65% vốn có thể đem luồng gió mới vào hoạt động kinh doanh của Hapro...?

Một trong những nội dung quan trọng nhất tại đại hội năm nay chính là bầu cử thành viên vào HĐQT và BKS nhiệm kỳ mới. Trong danh sách 5 thành viên ứng cử tham gia HĐQT, duy chỉ còn có ông Vũ Thanh Sơn là người của Hapro, bốn thành viên còn lại đáng chú ý có bà Nguyễn Thị Nga – C.T Tập đoàn BRG, C.T Ngân hàng TMCP Đông Nam Á; ông Trần Anh Tuấn – Thành viên HĐQT CTCP Intimex Việt Nam; bà Trần Thị Tuyết Nhung – C.T HĐQT TCty CN Ô tô Việt Nam và bà Nguyễn Thị Thu Hằng – Phó TGĐ Tập đoàn BRG.

Trong bài phát biểu, bà Nguyễn Thị Nga bày tỏ cảm phục khi chứng kiến 24 công ty thành viên lớn của Hapro là Cty nhà nước nhưng Hapro hoạt động với mô hình giống các Cty tư nhân.Hapro xuất khẩu hàng chục nước trên thế giới, bản thân Tập đoàn BRG từ lâu đã nhìn thấy tiềm năng hợp tác với Hapro.

Trong vòng 5 năm tới, Hapro tiếp tục phát triển dựa trên hoạt động kinh doanh cốt lõi là sản xuất và xuất khẩu. Đầu tư xây dựng thêm nhà máy sản xuất hạt điều tại Bình Phước, thêm các nhà máy sản xuất gạo… Vai trò cổ đông chiến lược sẽ hỗ trợ đầu tư, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Đặc biệt phía bà Nga mong muốn công ty có thể phát triển vùng nguyên liệu, đó là những động lực nền tảng của Hapro.

Hiện hệ thống của Tập đoàn BRG trải dài từ Bắc chí Nam, đặc biệt tại vùng Đồng Bằng Nam Bộ, do đó những mặt hàng mà Hapro xuất khẩu, phía Tập đoàn tự tin có khả năng cung ứng vững chắc.

Bà Nga nhấn mạnh, trong quá trình tiếp quản Hapro từ phía Nhà nước gặp phải không ít khó khăn.

Thứ nhất, cổ phần hóa, chỉ có duy nhất phía Tập đoàn đồng ý với vai trò cổ đông chiến lược, nhận lời mời từ TGĐ Hapro là ông Vũ Thanh Sơn.

Thứ hai, trong quá trình cổ phần hóa, thành phố Hà Nội đã thu lại 63 điểm kinh doanh của Hapro, trong đó nhiều vị trí đẹp như: Khu đất Hàng Khay, Hàng Bồ, tại khu vực Đông Anh, Hapro cũng bị thu lại 23 ha.

Thứ ba, từ khi lên UPCoM, giá cổ phiếu Hapro bị ảnh hưởng mạnh theo xu thế thị trường, thậm chí có thời điểm xuống mức giá 9.600 đồng/cp. Mặt khác, khi quyết định bán cho cổ đông chiến lược, phía Tập đoàn cũng phải mua bằng giá bình quân đấu giá thành công là 12.908 đồng/cp. Tức là cao hơn 14 tỷ đồng, theo bà Nga, giá như khoản tiền đó có thể tiết kiệm được thì đã có thể đầu tư thêm vào Hapro.

Nói thêm về khoản đầu tư vào Hapro, bà Nga cho biết, doanh nghiệp vốn mấy nghìn tỷ mà lãi chỉ có 17 tỷ đồng thì quá ít. Nếu số tiền đó mà gửi ngân hàng sẽ lãi hơn nhiều. Nhưng khi đã là cổ đông chiến được, trách nhiệm của Tập đoàn là vô cùng to lớn.

Theo bà Nga khẳng định, Tập đoàn BRG đã tham gia mua lại một số Cty, điểm cốt lõi luôn là mong muốn giữ vững ổn định phát triển toàn bộ nhân viên, không sa thải vô nguyên tắc bất kỳ cán bộ nào.Tập đoàn không phải tư nhân vào bóc lột, lấy đất đai để đi bán.

Về chiến lược nhân sự, bà Nga cho biết sẽ bổ nhiệm lại nguyên trạng cán bộ, từ TGĐ đến Phó TGĐ, phòng ban, tuy nhiên trong vòng 6 tháng sẽ phải phỏng vấn lại chọn người đúng năng lực vào công việc phù hợp.Trong năm đầu sau cổ phần hóa, Hapro sẽ thực hiện cơ cấu lại toàn bộ, luân chuyển nhân sự đúng người đúng việc.

Diễn đàn Doanh nghiệp

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,298 16,398 16,848
CAD 18,285 18,385 18,935
CHF 27,322 27,427 28,227
CNY - 3,458 3,568
DKK - 3,596 3,726
EUR #26,726 26,761 28,021
GBP 31,332 31,382 32,342
HKD 3,163 3,178 3,313
JPY 159.52 159.52 167.47
KRW 16.66 17.46 20.26
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,275 2,355
NZD 14,853 14,903 15,420
SEK - 2,286 2,396
SGD 18,197 18,297 19,027
THB 631.65 675.99 699.65
USD #25,139 25,139 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 18:00