Có còn vé giá rẻ khi phí dịch vụ hàng không đồng loạt tăng?

19:11 | 02/04/2018

287 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Kể từ ngày 1/4, các hãng hàng không nội địa sẽ đồng loạt tăng giá một số loại phí như: Phí đổi tên, đổi ngày, vé dành cho trẻ em... Vậy liệu có còn vé máy bay giá rẻ, nhất là trong dịp nghỉ lễ 30/4-1/5 tương đối dài sắp tới?
co con ve gia re khi phi dich vu hang khong dong loat tang

Chi nhánh khu vực miền Bắc của Tổng công ty Hàng không Việt Nam (Vietnam Airlines - VNA) vừa gửi văn bản tới các đối tác là công ty du lịch ở khu vực miền Bắc thông báo về hệ thống giá năm 2018-2019. Theo thông báo này thì từ ngày 1/4 sẽ có nhiều thay đổi trong cơ cấu giá vé.

Cụ thể, giá vé trẻ em của VNA tăng từ 75% thành 90% so với vé người lớn. Trước đó, vào thời điểm cuối tháng 3 đến đầu tháng 4 năm ngoái, VNA đã có điều chỉnh tăng giá trên 50% tuyến đường. Mức giá điều chỉnh hạng thương gia tăng từ 100.000 - 500.000 đồng, hạng phổ thông tăng từ 40.000 - 300.000 đồng.

Với hãng hàng không Vietjet cũng có việc điều chỉnh phí từ 1/4.

Cụ thể, dịch vụ chọn chỗ ngồi trên chặng bay quốc tế, chỗ ngồi thường, phí tăng từ 30.000 đồng lên 50.000 đồng; phí chỗ ngồi phía trước tăng từ 40.000 đồng đến 90.000 đồng; phí chỗ ngồi đặc biệt từ 90.000 đồng tăng lên 150.000 đồng.

Cũng là đường bay quốc tế, phí thay đổi chuyển ngày bay, chặng bay; thay đổi tên hành khách; hủy hành trình và hoàn vé bảo lưu tài khoản sẽ từ 630.000 đồng tăng lên 800.000 đồng.

Với đường bay quốc nội phí thay đổi chuyến bay, ngày bay, chặng bay sẽ từ 320.000 đồng tăng thành 340.000 đồng; phí thay đổi tên hành khách từ 320.000 đồng lên 450.000 đồng và phí hủy hành trình và hoàn vé, bảo lưu tài khoản từ 320.000 đồng lên 450.000 đồng.

Vietjet cũng điều chỉnh mức phí áp dụng các vé đặt và thay đổi gồm các chuyến bay quốc nội tăng 40.000 đồng (từ 100.000 lên 140.000 đồng) chưa bao gồm VAT. Các chuyến bay quốc tế tăng từ 120.000 đồng lên 160.000 đồng.

Còn đại diện hãng hàng không Jetstar Pacific cho biết, hãng tạm thời chưa có việc điều chỉnh nào liên quan đến đến phí trẻ em và phí quản trị hệ thống. Các loại phí vẫn đang được áp dụng theo mức cũ.

Cụ thể, với trẻ em dưới 2 tuổi, mức phí trên chặng bay ngắn (dưới 700km) là 110.000 đồng/chặng; mức phí trên chặng bay dài (trên 700km) là 150.000 đồng/chặng.

Phí quản trị hệ thống Jetstar vẫn đang áp dụng mức phí cũ 140.000 đồng/khách/chặng.

Đồng thời, theo quyết định số 2345/QĐ-BGTVT của Bộ GTVT, mức phí tại các cảng hàng không cũng sẽ tăng cùng đợt này. Cụ thể, các cảng hàng không của Việt Nam được chia thành 3 nhóm và có các mức phí khác nhau.

Theo đó, nhóm A là nhóm các cảng hàng không khai thác 24/24 giờ bao gồm: Cảng hàng không Nội Bài, Đà Nẵng, Tân Sơn Nhất, Cam Ranh, Cát Bi, Vinh, Cần Thơ, Phú Quốc, Liên Khương, Phú Bài, Buôn Ma Thuột; Nhóm B là nhóm các cảng hàng không ngoài nhóm A và nhóm C. Trong đó nhóm C là nhóm các cảng hàng không phục vụ kinh tế, xã hội bao gồm: Cảng hàng không Côn Đảo, Điện Biên, Cà Mau, Rạch Giá.

Trong giai đoạn 2 (từ 1/1 đến hết 31/3), mức giá áp dụng tương ứng cho các cảng hàng không nhóm A, B, C là 80.000, 75.000 và 60.000 đồng/khách.

Giai đoạn 3 (từ 1/4 đến hết 30/6), khách bay nội địa tại các cảng hàng không nhóm A, B, C sẽ phải nộp tương ứng 85.000, 75.000 và 60.000 đồng/khách.

Giai đoạn cuối, mức giá cao nhất áp tại cảng hàng không nhóm A là 100.000 đồng/khách, nhóm B là 80.000 đồng/khách và nhóm C là 60.000 đồng/khách. Về giá dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không đến hết 31/3 áp mức 13.636 đồng/khách và từ 1/4 trở đi, mức giá áp dụng sẽ là 18.181 đồng/khách. Về phí soi chiếu an ninh được áp dụng là 20.000 đồng/lượt từ 1/7, với trẻ em tăng cũng đến 10.000 đồng/lượt từ 1/7.

Trước câu hỏi liệu viêc nâng phí này sẽ ảnh hưởng đến mặt bằng chung của giá vé máy bay? Trả lời câu hỏi này, cả VNA và Vietjet đều cho rằng, tùy từng thời điểm và kế hoạch kinh doanh, nhưng chắc chắn chương trình giá rẻ sẽ vẫn còn, nếu khách hàng có kế hoạch đi lại sớm và cụ thể.

Báo điện tử Chính phủ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,600 ▲350K 74,550 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,500 ▲350K 74,450 ▲350K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Cập nhật: 26/04/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
TPHCM - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Hà Nội - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Hà Nội - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Miền Tây - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Miền Tây - SJC 82.600 ▲600K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.250 ▲350K 74.050 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.290 ▲260K 55.690 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.070 ▲200K 43.470 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.560 ▲150K 30.960 ▲150K
Cập nhật: 26/04/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 ▲20K 7,530 ▲20K
Trang sức 99.9 7,315 ▲20K 7,520 ▲20K
NL 99.99 7,320 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Cập nhật: 26/04/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,600 ▲600K 84,800 ▲500K
SJC 5c 82,600 ▲600K 84,820 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,600 ▲600K 84,830 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,300 ▲200K 75,000 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,300 ▲200K 75,100 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 73,100 ▲200K 74,200 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,465 ▲198K 73,465 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,111 ▲136K 50,611 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,594 ▲83K 31,094 ▲83K
Cập nhật: 26/04/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,269 16,369 16,819
CAD 18,289 18,389 18,939
CHF 27,273 27,378 28,178
CNY - 3,454 3,564
DKK - 3,591 3,721
EUR #26,686 26,721 27,981
GBP 31,265 31,315 32,275
HKD 3,159 3,174 3,309
JPY 159.42 159.42 167.37
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,269 2,349
NZD 14,842 14,892 15,409
SEK - 2,276 2,386
SGD 18,166 18,266 18,996
THB 631.05 675.39 699.05
USD #25,110 25,110 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25145 25145 25458
AUD 16348 16398 16903
CAD 18365 18415 18866
CHF 27510 27560 28122
CNY 0 3462.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26938 26988 27698
GBP 31441 31491 32159
HKD 0 3140 0
JPY 160.9 161.4 165.91
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0327 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14921 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19044
THB 0 645 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8450000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 11:00