Chứng khoán Việt Nam hấp dẫn vốn ngoại

07:00 | 09/01/2016

544 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngược với xu thế bán ròng ở nhiều khu vực châu Á, khối ngoại vẫn mua ròng tại thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam. Điều này cho thấy TTCK nước ta vẫn là một kênh đầu tư hấp dẫn với nhà đầu tư nước ngoài.

Theo Sở Giao dịch Chứng khoán TP HCM (HOSE), trong năm 2015, Nghị định 60 với quy định nới lỏng sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài được ban hành cùng hiệu ứng rút vốn của nhà đầu tư tại TTCK Trung Quốc mở ra cơ hội thu hút dòng vốn ngoại gián tiếp tham gia vào TTCK Việt Nam. Mặc dù lượng mua và bán của nhà đầu tư nước ngoài luôn ở thế khá cân bằng nhau nhưng lượng mua luôn cao hơn bán.

Ông Lê Hải Trà, Phó tổng giám đốc HOSE, trong năm qua nhiều tổ chức và nhà đầu tư cá nhân nước ngoài thông qua Sở để tìm hiểu về có hội đầu tư ở TTCK nước ta. Trong đó, có rất nhiều nhà đầu tư Thái Lan. Hầu hết các nhà đầu tư đều nhận định chứng khoán Việt Nam là thị trường hấp dẫn không thể bỏ qua.

thi truong chung khoan hap dan nha dau tu ngoai

Nhà đầu tư theo dõi thông tin thị trường tại Sở Giao dịch Chứng khoán TP HCM

Nhìn lại năm 2015, trong bối cảnh các thông tin xấu liên tục xuất hiện trên thế giới như: Khủng hoảng nợ Hy Lạp, phá giá đồng nhân dân tệ, giá dầu sụt giảm… tâm lý giao dịch của nhà đầu tư đã thận trọng hơn với khối lượng và giá trị giao dịch bình quân/ngày đạt hơn 113 triệu chứng khoán và 1.965 tỷ đồng. Trong đó, thị trường đạt thanh khoản tốt nhất vào tháng 7/2015 với giá trị giao dịch bình quân đạt khoảng 3.170 tỷ đồng/ngày do kỳ vọng sớm hoàn thành đàm phán TPP và nới room cho nhà đầu tư nước ngoài.

Tuy nhiên, xét về cơ cấu giao dịch, cá nhân trong nước vẫn là đối tượng giao dịch chủ yếu với giá trị mua và bán đều chiếm tỷ trọng trên 78%; tổ chức nước ngoài chiếm khoảng 13%; cá nhân nước ngoài khoảng 1%, tổ chức trong nước chiếm khoảng 7 – 8%.

Nhìn chung, động thái mua bán của nhà đầu tư trên thị trường thời gian qua chịu tác động mạnh bởi các biến động của kinh tế thế giới. Tổ chức trong nước và khối ngoại có xu hướng giảm đầu tư các cổ phiếu thành phần rổ VN30. Tuy nhiên, xét trên giá trị giao dịch toàn thị trường các nhà đầu tư tổ chức trong nước và nhà đầu tư thuộc khối nước ngoài vẫn thực hiện mua ròng (tính đến hết tháng 11/2015). Thị trường các tháng cuối năm ghi nhận sự chuyển hướng đầu tư sang các mã cổ phiếu có mức vốn hoá nhỏ và trung bình. Đến cuối năm 2015 các chỉ số trên HOSE (trừ VN30) vẫn duy trì mức tăng so với đầu năm.

Có thể thấy, Nghị định 60 đã được áp dụng, trong tương lai gần sẽ thu hút được nhiều hơn nữa nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào thị trường Việt Nam kể cả thông qua kênh đầu tư trực tiếp và gián tiếp. Do đó sẽ mở ra rất nhiều cơ hội mới cho TTCK.

Năm 2015, TTCK Việt Nam ghi nhận sự biến động mạnh của các chỉ số. Hai chỉ số chủ yếu là VN – Index và VN30 đều có sự tăng trưởng mạnh. Trong đó VN – Index đạt mức tăng cao nhất là 638,69 điểm vào ngày 14/7 và VN30 đạt 665,66 điểm vào ngày 27/7 do tâm lý kỳ vọng từ Nghị định 60. Tuy nhiên, sự hưng phấn của thị trường nhanh chóng bị dập tắt bởi hiệu ứng domino lao dốc của các TTCK trên thế giới, sau khi Trung Quốc 3 lần liên tiếp phá giá đồng nhân dân tệ giữa tháng 8/2015, VN – Index đột ngột giảm mạnh 21,2% xuống mức thấp nhất trong năm là 526,9 điểm (ngày 24/8/2015). Từ tháng 9 trở đi sau khi thông tin về việc phá giá tiền tệ của Trung Quốc lắng xuống, thị trường đã nhanh chóng hồi phục đạt mức 615,2 điểm, tăng 16,7% (ngày 5/11/2015) và sau đó lại rơi vào xu hướng giảm. Tuy nhiên, nhìn chung trong năm 2015 dù có nhiều biến động nhưng xu hướng Vn-Index vẫn chuyển biến theo hướng tịch cực kể từ năm 2012.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 12:45