Chứng khoán Việt Nam hấp dẫn vốn ngoại

07:00 | 09/01/2016

545 lượt xem
|
Ngược với xu thế bán ròng ở nhiều khu vực châu Á, khối ngoại vẫn mua ròng tại thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam. Điều này cho thấy TTCK nước ta vẫn là một kênh đầu tư hấp dẫn với nhà đầu tư nước ngoài.

Theo Sở Giao dịch Chứng khoán TP HCM (HOSE), trong năm 2015, Nghị định 60 với quy định nới lỏng sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài được ban hành cùng hiệu ứng rút vốn của nhà đầu tư tại TTCK Trung Quốc mở ra cơ hội thu hút dòng vốn ngoại gián tiếp tham gia vào TTCK Việt Nam. Mặc dù lượng mua và bán của nhà đầu tư nước ngoài luôn ở thế khá cân bằng nhau nhưng lượng mua luôn cao hơn bán.

Ông Lê Hải Trà, Phó tổng giám đốc HOSE, trong năm qua nhiều tổ chức và nhà đầu tư cá nhân nước ngoài thông qua Sở để tìm hiểu về có hội đầu tư ở TTCK nước ta. Trong đó, có rất nhiều nhà đầu tư Thái Lan. Hầu hết các nhà đầu tư đều nhận định chứng khoán Việt Nam là thị trường hấp dẫn không thể bỏ qua.

thi truong chung khoan hap dan nha dau tu ngoai

Nhà đầu tư theo dõi thông tin thị trường tại Sở Giao dịch Chứng khoán TP HCM

Nhìn lại năm 2015, trong bối cảnh các thông tin xấu liên tục xuất hiện trên thế giới như: Khủng hoảng nợ Hy Lạp, phá giá đồng nhân dân tệ, giá dầu sụt giảm… tâm lý giao dịch của nhà đầu tư đã thận trọng hơn với khối lượng và giá trị giao dịch bình quân/ngày đạt hơn 113 triệu chứng khoán và 1.965 tỷ đồng. Trong đó, thị trường đạt thanh khoản tốt nhất vào tháng 7/2015 với giá trị giao dịch bình quân đạt khoảng 3.170 tỷ đồng/ngày do kỳ vọng sớm hoàn thành đàm phán TPP và nới room cho nhà đầu tư nước ngoài.

Tuy nhiên, xét về cơ cấu giao dịch, cá nhân trong nước vẫn là đối tượng giao dịch chủ yếu với giá trị mua và bán đều chiếm tỷ trọng trên 78%; tổ chức nước ngoài chiếm khoảng 13%; cá nhân nước ngoài khoảng 1%, tổ chức trong nước chiếm khoảng 7 – 8%.

Nhìn chung, động thái mua bán của nhà đầu tư trên thị trường thời gian qua chịu tác động mạnh bởi các biến động của kinh tế thế giới. Tổ chức trong nước và khối ngoại có xu hướng giảm đầu tư các cổ phiếu thành phần rổ VN30. Tuy nhiên, xét trên giá trị giao dịch toàn thị trường các nhà đầu tư tổ chức trong nước và nhà đầu tư thuộc khối nước ngoài vẫn thực hiện mua ròng (tính đến hết tháng 11/2015). Thị trường các tháng cuối năm ghi nhận sự chuyển hướng đầu tư sang các mã cổ phiếu có mức vốn hoá nhỏ và trung bình. Đến cuối năm 2015 các chỉ số trên HOSE (trừ VN30) vẫn duy trì mức tăng so với đầu năm.

Có thể thấy, Nghị định 60 đã được áp dụng, trong tương lai gần sẽ thu hút được nhiều hơn nữa nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào thị trường Việt Nam kể cả thông qua kênh đầu tư trực tiếp và gián tiếp. Do đó sẽ mở ra rất nhiều cơ hội mới cho TTCK.

Năm 2015, TTCK Việt Nam ghi nhận sự biến động mạnh của các chỉ số. Hai chỉ số chủ yếu là VN – Index và VN30 đều có sự tăng trưởng mạnh. Trong đó VN – Index đạt mức tăng cao nhất là 638,69 điểm vào ngày 14/7 và VN30 đạt 665,66 điểm vào ngày 27/7 do tâm lý kỳ vọng từ Nghị định 60. Tuy nhiên, sự hưng phấn của thị trường nhanh chóng bị dập tắt bởi hiệu ứng domino lao dốc của các TTCK trên thế giới, sau khi Trung Quốc 3 lần liên tiếp phá giá đồng nhân dân tệ giữa tháng 8/2015, VN – Index đột ngột giảm mạnh 21,2% xuống mức thấp nhất trong năm là 526,9 điểm (ngày 24/8/2015). Từ tháng 9 trở đi sau khi thông tin về việc phá giá tiền tệ của Trung Quốc lắng xuống, thị trường đã nhanh chóng hồi phục đạt mức 615,2 điểm, tăng 16,7% (ngày 5/11/2015) và sau đó lại rơi vào xu hướng giảm. Tuy nhiên, nhìn chung trong năm 2015 dù có nhiều biến động nhưng xu hướng Vn-Index vẫn chuyển biến theo hướng tịch cực kể từ năm 2012.

Mai Phương

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 151,700
Hà Nội - PNJ 148,700 151,700
Đà Nẵng - PNJ 148,700 151,700
Miền Tây - PNJ 148,700 151,700
Tây Nguyên - PNJ 148,700 151,700
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 151,700
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 15,290
Miếng SJC Nghệ An 15,090 15,290
Miếng SJC Thái Bình 15,090 15,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
Trang sức 99.9 14,540 15,140
Trang sức 99.99 14,550 15,150
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 15,292
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 15,293
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,505
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,506
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 1,495
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 14,802
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 112,286
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 10,182
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 91,354
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 87,317
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 62,498
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cập nhật: 26/11/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16486 16754 17332
CAD 18161 18437 19053
CHF 32034 32416 33063
CNY 0 3470 3830
EUR 29882 30155 31183
GBP 33965 34355 35281
HKD 0 3260 3462
JPY 162 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14473 15061
SGD 19725 20006 20528
THB 732 795 849
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26175 26175 26403
AUD 16735 16835 17760
CAD 18359 18459 19474
CHF 32248 32278 33873
CNY 0 3687.1 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30057 30087 31815
GBP 34221 34271 36037
HKD 0 3390 0
JPY 165.33 165.83 176.35
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14712 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19878 20008 20736
THB 0 761.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 09:00