Chứng khoán tuần mới: Tia sáng cuối đường hầm với kỳ vọng nhịp hồi 2 tháng

08:35 | 03/10/2022

499 lượt xem
|
Chỉ báo định lượng ngắn hạn đang ở vùng quá bán và xác suất hình thành xu hướng tăng ngắn hạn trong 2 tháng tới của thị trường lên đến 72% với mức tăng trung bình 10,34%.

Kiên nhẫn chờ đợi thị trường cho tín hiệu cân bằng

Công ty Chứng khoán Vietcombank (VCBS)

VN-Index trải qua một tuần giảm điểm mạnh xuyên thủng hỗ trợ vùng đáy tháng 7 và kết tuần tại 1132,11 điểm. Về góc nhìn kỹ thuật, VN-Index chạm vùng điểm 1.100 tương đương với ngưỡng Fibonacci mở rộng 0.5 bật hồi trở lại tạo nến xanh tăng điểm.

Tuy nhiên, các chỉ báo vẫn đang diễn biến tiêu cực và chưa có dấu hiệu tạo đáy thứ nhất và nến xanh phiên cuối tuần chưa vượt được 1/2 thân nến đỏ của phiên trước đó. Vì vậy không loại trừ việc phiên tăng điểm kết tuần chỉ lại phiên phục hồi kỹ thuật và quán tính giảm có thể vẫn còn tiếp diễn.

Chứng khoán tuần mới: Tia sáng cuối đường hầm với kỳ vọng nhịp hồi 2 tháng - 1
VN-Index có dấu hiệu hồi phục từ vùng hỗ trợ 1.100 điểm (Ảnh chụp màn hình).

VCBS khuyến nghị các nhà đầu tư tiếp tục kiên nhẫn chờ đợi thị trường cho tín hiệu cân bằng, không vội vàng bắt đáy, mua đuổi cổ phiếu để quản trị rủi ro trong ngắn hạn.

Xây dựng danh mục cổ phiếu tốt để theo dõi và có kế hoạch giải ngân

Công ty Chứng khoán Sài Gòn Hà Nội (SHS)

VN-Index phục hồi trở lại với thanh khoản đột biến sau khi đã giảm qua vùng hỗ trợ 1.110 điểm (hợp thành bởi các đường MA trung dài hạn) trước áp lực bán rất mạnh trong phiên chốt NAV. Như vậy kết thúc tháng 9, chỉ số ở mức 1.132,11 điểm, giảm mạnh 11,59% so với tháng 8 và quý III giảm 5,47% so với quý II.

Trong tháng 9 thị trường chịu rất nhiều áp lực từ việc Fed tăng lãi suất mạnh, Ngân hàng Nhà nước cũng tăng các mức lãi suất điều hành lên thêm 1%, các quỹ ETF chịu áp lực rút vốn ròng khi lợi tức trái phiếu ở các nước tăng... Điều này khiến cho nhiều mã cơ bản tốt đã liên tiếp chịu áp lực bán mạnh về các vùng hỗ trợ tăng trưởng dài hạn.

Trên góc nhìn dài hạn, thị trường vẫn đang có mức định giá thấp so với trung bình 5 năm gần nhất. Nhưng ngắn và trung hạn vẫn chưa thoát khỏi xu hướng giảm giá. Do đó, nhà đầu tư có tỉ trọng hợp lý, quản trị rủi ro ngắn hạn tốt có thể xây dựng danh mục cổ phiếu tốt trong các ngành có tiềm năng tăng trưởng trong tương lai để theo dõi và có các kế hoạch giải ngân khi thị trường chung ổn định trở lại.

Nhà đầu tư có thể tham khảo danh mục cổ phiếu khuyến nghị để có quyết định hợp lý. Theo dõi các cổ phiếu cơ bản tốt, tiềm năng tăng trưởng để có kế hoạch giải ngân khi xu hướng thị trường chung cải thiện tốt hơn.

Kỳ vọng thị trường được hỗ trợ sau phiên chốt NAV

Công ty Chứng khoán MB (MBS)

Thị trường đã khép lại 3/4 chặng đường trong năm 2022 bằng phiên chốt NAV tưng bừng nhờ dòng vốn ngoại đảo chiều mua mạnh. Kể từ mức đỉnh tháng 8, chỉ số VN-Index đã giảm 195,5 điểm, tức sụt 15,1%, tương đương nhịp giảm của chứng khoán Mỹ. Rất nhiều nhóm cổ phiếu đã giảm về mức hỗ trợ kể từ đầu năm và đang nhận được lực cầu bắt đáy.

Với phiên phục hồi hơn 30 điểm kể từ mức đáy trong phiên thứ sáu tuần trước với nhiều cổ phiếu đóng cửa ở mức tăng cao nhất trong phiên, đây sẽ là tín hiệu hỗ trợ cho thị trường trong tuần này, bên cạnh đó việc chứng khoán thế giới đã ổn định trở lại khi đà tăng dữ dội của đồng USD đã gặp vùng cản mạnh và có dấu hiệu đạt đỉnh.

Thị trường có thể sẽ tiếp tục giằng co trước khi có xu hướng rõ ràng hơn

Công ty Chứng khoán Rồng Việt (VDSC)

Quanh ngưỡng tâm lý 1.100 điểm đồng thời cũng là vùng hỗ trợ của kênh xu hướng từ giữa tháng 5, thị trường đã đảo chiều mạnh mẽ trong phiên giao dịch cuối cùng của tháng 9. Mặc dù nhiều cổ phiếu đều ghi nhận những tín hiệu "rút chân" tiềm năng, nhưng chưa thật sự thuyết phục trước đà suy yếu mạnh trước đó.

Với diễn biến này, thị trường có thể sẽ tiếp tục giằng co trong thời gian tới để đánh giá thêm về mối quan hệ cung cầu, trước khi có xu hướng rõ ràng hơn. VDSC kỳ vọng thị trường sẽ có dư địa hồi phục ngắn hạn về 1.142 điểm. Do vậy, nhà đầu tư có thể kỳ vọng nhịp hồi phục, tuy nhiên tạm thời vẫn nên cẩn trọng và quan sát diễn biến cung cầu trong thời gian tới để đánh giá mức độ mạnh/yếu của tín hiệu hỗ trợ vừa ghi nhận.

Kỳ vọng hồi phục lên vùng 1.166 điểm trong những phiên đầu tuần

Công ty Chứng khoán Yuanta Việt Nam (YSVN)

Chỉ số VN-Index có thể sẽ kiểm định lại vùng kháng cự 1.162-1.166 điểm trong các phiên giao dịch đầu tuần. Đồng thời, chỉ báo định lượng ngắn hạn đang ở vùng quá bán và xác suất hình thành xu hướng tăng ngắn hạn trong hai tháng tới của thị trường lên đến 72% với mức tăng trung bình 10,34% cho thấy rủi ro ngắn hạn hiện nay đang có chiều hướng giảm dần và cơ hội ngắn hạn cũng tăng dần, nghĩa là thị trường sẽ sớm tìm được vùng cân bằng trong tuần giao dịch tới. Ngoài ra, chỉ báo tâm lý ngắn hạn tiếp tục giảm sâu vào vùng quá bán cho thấy thị trường có thể sẽ xuất hiện các nhịp hồi phục trong những phiên giao dịch tới.

Xu hướng ngắn hạn của thị trường chung vẫn duy trì ở mức giảm. Do đó, YSVN khuyến nghị các nhà đầu tư ngắn hạn có thể tiếp tục đứng ngoài thị trường và hạn chế bán ở giai đoạn này.

Theo đồ thị tuần, rủi ro trung hạn có dấu hiệu gia tăng cho thấy áp lực giảm vẫn còn lớn. Đồng thời, xu hướng trung hạn của thị trường chung vẫn duy trì ở mức giảm. Ngoài ra, các chỉ báo xung lượng trung hạn bước vào vùng quá bán cho thấy đồ thị giá có thể sẽ xuất hiện nhịp hồi phục trong tuần giao dịch mới. Do đó, YSVN khuyến nghị các nhà đầu tư trung hạn có thể tiếp tục đứng ngoài thị trường và nắm giữ tỷ trọng cổ phiếu ở mức thấp.

Lưu ý: Khuyến cáo từ các công ty chứng khoán trên đây chỉ mang tính chất tham khảo đối với nhà đầu tư. Các công ty chứng khoán cũng đã tuyên bố miễn trách nhiệm với các nhận định trên.

Theo Dân trí

Chứng khoán còn giảm bao nhiêu, ánh sáng cuối đường hầm đã có chưa?Chứng khoán còn giảm bao nhiêu, ánh sáng cuối đường hầm đã có chưa?
Chứng khoán 30/9: Đâu là điểm dừng của pha bán tháo?Chứng khoán 30/9: Đâu là điểm dừng của pha bán tháo?
VIC ép chỉ số, giới đầu tư căng não vì T+2,5VIC ép chỉ số, giới đầu tư căng não vì T+2,5
Chứng khoán ngày 29/9: Nên mua cổ phiếu gì sau cơn bán tháo?Chứng khoán ngày 29/9: Nên mua cổ phiếu gì sau cơn bán tháo?
"Cá mập" Thái khẳng định không để tuột "viên ngọc quý" Sabeco
Còn tâm lý nôn nóng gỡ gạc, nhà đầu tư chứng khoán có thể càng thua đauCòn tâm lý nôn nóng gỡ gạc, nhà đầu tư chứng khoán có thể càng thua đau
Quá bán, cổ phiếu ngân hàng, chứng khoán, đầu tư công hồi phụcQuá bán, cổ phiếu ngân hàng, chứng khoán, đầu tư công hồi phục

  • bidv-14-4
  • thp
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,400 152,400
Hà Nội - PNJ 149,400 152,400
Đà Nẵng - PNJ 149,400 152,400
Miền Tây - PNJ 149,400 152,400
Tây Nguyên - PNJ 149,400 152,400
Đông Nam Bộ - PNJ 149,400 152,400
Cập nhật: 28/11/2025 00:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,140 15,340
Miếng SJC Nghệ An 15,140 15,340
Miếng SJC Thái Bình 15,140 15,340
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,980 15,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,980 15,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,980 15,280
NL 99.99 14,160
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,160
Trang sức 99.9 14,570 15,170
Trang sức 99.99 14,580 15,180
Cập nhật: 28/11/2025 00:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,514 15,342
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,514 15,343
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 149 1,515
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 149 1,516
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,475 1,505
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,451 14,901
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,536 113,036
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95 1,025
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,464 91,964
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 804 879
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,415 62,915
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Cập nhật: 28/11/2025 00:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16677 16946 17520
CAD 18242 18518 19132
CHF 32087 32469 33110
CNY 0 3470 3830
EUR 29906 30179 31201
GBP 34048 34438 35370
HKD 0 3260 3462
JPY 162 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14765 15349
SGD 19778 20060 20580
THB 733 797 850
USD (1,2) 26110 0 0
USD (5,10,20) 26152 0 0
USD (50,100) 26180 26200 26409
Cập nhật: 28/11/2025 00:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,189 26,189 26,409
USD(1-2-5) 25,142 - -
USD(10-20) 25,142 - -
EUR 30,203 30,227 31,371
JPY 166.03 166.33 173.26
GBP 34,586 34,680 35,504
AUD 16,989 17,050 17,492
CAD 18,499 18,558 19,086
CHF 32,522 32,623 33,305
SGD 19,964 20,026 20,650
CNY - 3,678 3,775
HKD 3,340 3,350 3,433
KRW 16.68 17.39 18.67
THB 782.87 792.54 843.84
NZD 14,821 14,959 15,306
SEK - 2,741 2,821
DKK - 4,040 4,156
NOK - 2,551 2,626
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,984.84 - 6,712.87
TWD 761.84 - 916.66
SAR - 6,932.91 7,257.22
KWD - 83,900 88,719
Cập nhật: 28/11/2025 00:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,409
EUR 30,017 30,138 31,308
GBP 34,312 34,450 35,463
HKD 3,323 3,336 3,447
CHF 32,256 32,386 33,322
JPY 165.19 165.85 173.01
AUD 16,882 16,950 17,508
SGD 20,001 20,081 20,650
THB 796 799 836
CAD 18,450 18,524 19,083
NZD 14,814 15,342
KRW 17.28 18.90
Cập nhật: 28/11/2025 00:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25947 25947 26409
AUD 16856 16956 17882
CAD 18422 18522 19536
CHF 32334 32364 33938
CNY 0 3688.4 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30083 30113 31836
GBP 34343 34393 36161
HKD 0 3390 0
JPY 165.15 165.65 176.17
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14873 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19931 20061 20792
THB 0 762.8 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15140000 15140000 15340000
SBJ 13000000 13000000 15340000
Cập nhật: 28/11/2025 00:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,200 26,250 26,409
USD20 26,200 26,250 26,409
USD1 26,200 26,250 26,409
AUD 16,906 17,006 18,126
EUR 30,271 30,271 31,388
CAD 18,386 18,486 19,800
SGD 20,019 20,169 20,769
JPY 165.84 167.34 171.5
GBP 34,524 34,674 35,451
XAU 15,138,000 0 15,342,000
CNY 0 3,574 0
THB 0 798 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/11/2025 00:00