Chứng khoán Mỹ thăng hoa, tăng hơn 700 điểm

08:21 | 07/01/2023

221 lượt xem
|
Các chỉ số chứng khoán Mỹ đã tăng mạnh trong phiên cuối tuần hôm qua (6/1) sau khi báo cáo việc làm tháng 12 và một khảo sát về hoạt động kinh tế cho thấy lạm phát đang hạ nhiệt.

Đóng cửa phiên 6/1, chỉ số Dow Jones ở mức 33.630,61 điểm, tăng 700,53 điểm, tương đương 2,13%. Chỉ số S&P 500 cũng tăng 86,98 điểm, tương đương 2,28%, lên 3.895,08 điểm. Trong khi đó, chỉ số Nasdaq Composite tăng 2,6%, tương đương 264,05, đóng cửa ở mức 10.569,29 điểm.

Chứng khoán Mỹ thăng hoa, tăng hơn 700 điểm - 1
Chỉ số Dow Jones tăng hơn 700 điểm đánh dấu mức tăng điểm mạnh nhất kể từ 30/11/2022 (Ảnh: CNBC).

Đây là phiên tăng điểm mạnh nhất của Dow Jones và S&P 500 kể từ 30/11/2022 và là phiên tăng tốt nhất của Nasdaq kể từ 29/12/2022.

Phiên tăng điểm này đã chấm dứt tuần giảm điểm liên tục diễn ra trong 5 tuần qua và cũng đánh dấu tuần tăng điểm đầu tiên của năm 2023. Chỉ số Dow Jones và S&P 500 kết thúc tuần đều tăng 1,5%. Chỉ số Nasdaq cũng tăng 1%.

Báo cáo bảng lương phi nông nghiệp tháng 12 của Mỹ vừa công bố hôm qua cho thấy nền kinh tế Mỹ đã có thêm 223.000 việc làm trong tháng qua, tăng nhẹ so với dự đoán 200.000 việc làm của các nhà kinh tế do Dow Jones khảo sát. Ngoài ra, mức lương cũng tăng chậm hơn dự kiến, chỉ tăng 0,3% so với mức dự đoán 0,4% của các nhà kinh tế.

"Tất cả những gì mà nhà đầu tư quan tâm là dữ liệu cho thấy lạm phát đang hướng tới mục tiêu của Fed. Đó là những gì mà mọi nhà đầu tư đều quan tâm và thu nhập trung bình theo giờ cho thấy lạm phát đang tiếp tục chậm lại. Vì vậy, họ rất hào hứng với điều đó", ông Michael Arone, chiến lược gia trưởng về đầu tư tại State Street Global Advisors nói.

Ngoài ra, chứng khoán Mỹ tăng trở lại sau khi chỉ số về quản trị mua hàng trong lĩnh vực phi sản xuất cho thấy ngành dịch vụ đã giảm trong tháng 12, một dấu hiệu cho thấy việc Fed tăng lãi suất đang khiến nền kinh tế chậm lại.

Trong khi đó, giá dầu thế giới trong phiên hôm qua gần như đi ngang khi thị trường cân bằng với đồng USD yếu hơn và báo cáo việc làm trái chiều. Nhưng cả hai loại dầu đều kết thúc tuần đầu tiên của năm trong mức giảm do lo ngại suy thoái toàn cầu.

Giá dầu Brent giảm 12 cent, đóng cửa ở mức 78,57 USD/thùng, trong khi dầu WTI tăng nhẹ 10 cent lên 73,77 USD/thùng.

Tính chung tuần, cả dầu Brent và WTI đều giảm hơn 8%, mức giảm hàng tuần lớn nhất vào đầu năm kể từ năm 2016. Tuy nhiên, trong suốt 3 tuần qua, cả hai loại dầu đều tăng khoảng 13%.

Dự báo về triển vọng thời gian tới, nhà phân tích Stephen Brennock của PVM cho rằng thị trường dầu mỏ đã phần nào bình tĩnh hơn sau đợt lao dốc hai phiên đầu tuần. Nhưng khả năng tăng giá vẫn còn hạn chế, ít nhất là trong ngắn hạn, do triển vọng kinh tế đang bị lu mờ.

Theo Dân trí

Điếng người Điếng người "cú đánh úp phút 90" phiên giao dịch cuối năm
Tết Dương lịch qua Tết Âm sắp tới, cơ hội không dành cho đầu tư ngắn hạnTết Dương lịch qua Tết Âm sắp tới, cơ hội không dành cho đầu tư ngắn hạn
Chứng khoán ngày 4/1: Rung lắc chực chờ phía trước, không nên mua đuổiChứng khoán ngày 4/1: Rung lắc chực chờ phía trước, không nên mua đuổi
Bầu Đức báo tin không vui, cổ phiếu đổi màu trên sàn chứng khoánBầu Đức báo tin không vui, cổ phiếu đổi màu trên sàn chứng khoán
“Bắt mạch” chứng khoán 2023“Bắt mạch” chứng khoán 2023

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 151,700
Hà Nội - PNJ 148,700 151,700
Đà Nẵng - PNJ 148,700 151,700
Miền Tây - PNJ 148,700 151,700
Tây Nguyên - PNJ 148,700 151,700
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 151,700
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 15,290
Miếng SJC Nghệ An 15,090 15,290
Miếng SJC Thái Bình 15,090 15,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
Trang sức 99.9 14,540 15,140
Trang sức 99.99 14,550 15,150
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 15,292
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 15,293
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,485 ▲1337K 151 ▼1354K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,485 ▲1337K 1,511 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 147 ▼1318K 150 ▼1345K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,015 ▲129663K 148,515 ▲133713K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,161 ▲375K 112,661 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,466 ▲34K 10,216 ▲34K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,159 ▲305K 91,659 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,109 ▲292K 87,609 ▲292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,206 ▲208K 62,706 ▲208K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cập nhật: 26/11/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16598 16867 17441
CAD 18202 18478 19090
CHF 32062 32444 33076
CNY 0 3470 3830
EUR 29917 30190 31215
GBP 33980 34370 35304
HKD 0 3260 3462
JPY 162 166 172
KRW 0 17 19
NZD 0 14689 15275
SGD 19736 20018 20532
THB 732 796 849
USD (1,2) 26106 0 0
USD (5,10,20) 26148 0 0
USD (50,100) 26176 26196 26403
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,110 30,134 31,280
JPY 165.65 165.95 172.91
GBP 34,346 34,439 35,248
AUD 16,856 16,917 17,359
CAD 18,421 18,480 19,002
CHF 32,355 32,456 33,119
SGD 19,889 19,951 20,574
CNY - 3,675 3,772
HKD 3,341 3,351 3,433
KRW 16.74 17.46 18.75
THB 781.55 791.2 841.88
NZD 14,664 14,800 15,152
SEK - 2,729 2,808
DKK - 4,028 4,144
NOK - 2,544 2,618
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,991.18 - 6,719.99
TWD 761.07 - 916.32
SAR - 6,931.85 7,256.12
KWD - 83,751 88,676
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,924 30,044 31,176
GBP 34,096 34,233 35,203
HKD 3,323 3,336 3,444
CHF 32,078 32,207 33,098
JPY 164.89 165.55 172.49
AUD 16,749 16,816 17,353
SGD 19,908 19,988 20,529
THB 795 798 834
CAD 18,374 18,448 18,982
NZD 14,665 15,174
KRW 17.34 18.94
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26175 26175 26403
AUD 16735 16835 17760
CAD 18359 18459 19474
CHF 32248 32278 33873
CNY 0 3687.1 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30057 30087 31815
GBP 34221 34271 36037
HKD 0 3390 0
JPY 165.33 165.83 176.35
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14712 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19878 20008 20736
THB 0 761.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,190 26,240 26,403
USD20 26,190 26,240 26,403
USD1 23,889 26,240 26,403
AUD 16,789 16,889 18,010
EUR 30,196 30,196 31,327
CAD 18,308 18,408 19,724
SGD 19,949 20,099 20,715
JPY 165.59 167.09 171.76
GBP 34,316 34,466 35,253
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,571 0
THB 0 798 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 10:00