Chứng khoán ngày 4/1: Rung lắc chực chờ phía trước, không nên mua đuổi

09:00 | 04/01/2023

106 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đà tăng giá sẽ tiếp tục theo quán tính trong phiên 4/1 tuy nhiên chỉ số có thể gặp rung lắc khi tiệm cận ngưỡng cản 1.060 điểm - mốc điểm số VN-Index nhiều lần kiểm định chưa thành công.

Nhịp tăng mới có thể sẽ tiếp diễn trong một vài phiên tới

Công ty Chứng khoán Vietcombank (VCBS)

Dưới góc nhìn kỹ thuật, VN-Index kết phiên tạo nến xanh tăng mạnh sau 4 tuần liên tiếp giao dịch với xu hướng zig-zag đi xuống cho thấy tín hiệu về sự kết thúc của nhịp điều chỉnh giảm và mở ra xu hướng tăng mới trong ngắn hạn.

Phiên tăng hôm qua có sự củng cố về thanh khoản khi khối lượng giao dịch khớp lệnh trên HoSE tăng gấp hơn 1,5 lần so với những phiên liền trước. Lực cung đã có tín hiệu suy yếu và nhịp tăng mới có thể sẽ tiếp diễn trong một vài phiên tới, tuy nhiên thường thì thị trường sẽ khó tăng quá mạnh trong giai đoạn trước kỳ nghỉ tết Âm lịch.

Rung lắc chực chờ phía trước, không nên mua đuổi - 1
Đồ thị kỹ thuật VN-Index (Ảnh chụp màn hình).

Do đó, nhà đầu tư đã bắt đáy thành công tại các phiên trước tiếp tục duy trì tỷ trọng cổ phiếu nhưng hạn chế mua đuổi hay gia tăng thêm tỷ trọng cổ phiếu, đồng thời nên canh chốt lời ngắn hạn trong một vài phiên tới để hiện thực hóa lợi nhuận và đề phòng áp lực bán xuất hiện trở lại tại vùng kháng cự gần nhất là quanh 1.080 điểm.

Lấy lại xu hướng tăng giá ngắn hạn

Công ty Chứng khoán Agribank (Agriseco)

Thị trường có phiên giao dịch đầu năm hưng phấn khi VN-Index bật tăng mạnh gần 4% và đóng cửa tại mốc cao nhất ngày 1.044 điểm. Đà tăng được sự đồng thuận của hầu hết các nhóm ngành, trong đó điểm sáng thu hút dòng tiền thuộc về nhóm chủ đề đầu tư công và chứng khoán.

Trên đồ thị kỹ thuật ngày, chỉ số đóng cửa bằng cây nến xanh dạng Marubozu, đồng thời lấy lại xu hướng tăng giá ngắn hạn cho thấy tâm lý khởi sắc của nhà đầu tư. Thanh khoản mặc dù cải thiện so với phiên cuối năm nhưng chưa thực sự tích cực, chỉ đạt hơn 9.200 tỷ đồng, thấp hơn 35% so với trung bình một tháng gần đây.

Đà tăng giá sẽ tiếp tục theo quán tính trong phiên 4/1 tuy nhiên chỉ số có thể gặp rung lắc khi tiệm cận ngưỡng cản 1.060 điểm - mốc điểm số VN-Index nhiều lần kiểm định chưa thành công.

Trong trường hợp chỉ số giữ vững mốc MA20, nhà đầu tư đã có vị thế tại nhóm chủ đề đầu tư công (xây dựng, vật liệu xây dựng) và nhóm VN30, có thể tăng tỷ trọng tại nhịp điều chỉnh trong phiên. Đối với nhà đầu tư chưa có vị thế nên giữ trạng thái quan sát và không nên mua đuổi khi thị trường tăng điểm.

Tích lũy chờ cơ hội bùng nổ?

Công ty Chứng khoán Sài Gòn Hà Nội (SHS)

Thị trường chứng khoán khởi đầu năm 2023 bằng một phiên giao dịch rất tích cực, chỉ số VN-Index, VN30-Index mở phiên đều tăng điểm và liên tục duy trì sắc xanh, biên độ tăng của các chỉ số càng lớn dần về cuối phiên khi lực cầu liên tục gia tăng theo thời gian.

Phiên khởi đầu của năm 2023 phát ra đi tín hiệu tích cực, củng cố thêm triển vọng cho một năm mới khả quan hơn. Với việc thị trường tăng mạnh hôm qua, VN-Index đã bứt phá lên trên đường trung bình động 20 phiên ngay ở phiên giao dịch đầu năm đồng thời củng cố thêm khả năng VN-Index tiếp tục vận động trên ngưỡng hỗ trợ 1.000 điểm và sẽ sớm thoát khỏi kênh downtrend trung hạn.

Với trạng thái như hiện tại, khả năng VN-Index tiếp tục duy trì vận động trên 1.000 điểm và thoát khỏi kênh downtrend trung hạn là khá cao và thị trường sẽ chuyển sang trạng thái vận động trong khu vực tích lũy chờ cơ hội bùng nổ.

Có thể chốt lời từng phần ở các phiên tăng mạnh

Công ty Chứng khoán MB (MBS)

Thị trường đã có sự khởi đầu thuận lợi ở phiên đầu năm mới, dòng tiền nội quay trở lại ở phiên sáng chính là động lực giúp thị trường có phiên tăng mạnh nhất trong vòng một tháng qua, trong khi dòng tiền ngoại tiếp tục đổ vào thị trường sau một năm mua ròng 1,25 tỷ USD.

Về kỹ thuật, với phiên tăng mạnh hôm qua, nhiều cổ phiếu ở nhóm midcap và smallcap đã vượt qua kênh giảm một năm qua, do vậy nhiều cổ phiếu tăng trần nhưng lực kéo chính lại đến từ nhóm bluechips VN30. Chỉ số VN-Index đã quay lại vùng tích lũy đi ngang giữa tháng 12/2022, do vậy nhà đầu tư có thể chốt lời từng phần ở các phiên tăng mạnh.

Lưu ý: Khuyến cáo từ các công ty chứng khoán trên đây chỉ mang tính chất tham khảo đối với nhà đầu tư. Các công ty chứng khoán cũng đã tuyên bố miễn trách nhiệm với các nhận định trên.

Theo Dân trí

Nhà đầu tư được khuyên giữ tiền khi thị trường giữ kháchNhà đầu tư được khuyên giữ tiền khi thị trường giữ khách
Điếng người Điếng người "cú đánh úp phút 90" phiên giao dịch cuối năm
Tết Dương lịch qua Tết Âm sắp tới, cơ hội không dành cho đầu tư ngắn hạnTết Dương lịch qua Tết Âm sắp tới, cơ hội không dành cho đầu tư ngắn hạn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 02:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 02:00