Tết Dương lịch qua Tết Âm sắp tới, cơ hội không dành cho đầu tư ngắn hạn

09:37 | 03/01/2023

96 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Kết thúc năm 2022, thị trường cũng sắp có kỳ nghỉ Tết Âm lịch trong thời gian ngắn sắp tới, với những diễn biến như hiện tại, vận động của VN-Index chưa có nhiều cơ hội trong ngắn hạn.

Chủ động hiện thực hóa lợi nhuận từng phần với cổ phiếu đã bắt đáy thành công

Công ty Chứng khoán Vietcombank (VCBS)

Dưới góc nhìn kỹ thuật, VN-Index tạo nến tuần Hammer cho thấy lực cầu đã phần nào quay trở lại tại vùng hỗ trợ cứng 1.000 điểm của VN-Index. Đồng thời, 2 chỉ báo quan trọng là RSI và MACD tại khung tuần cũng có xu hướng tạo đáy hướng lên, dự báo một nhịp hồi phục nhẹ có thể xuất hiện vào tuần giao dịch đầu tiên của năm mới.

Tết Dương lịch qua Tết Âm sắp tới, cơ hội không dành cho đầu tư ngắn hạn - 1
Đồ thị kỹ thuật VN-Index (Ảnh chụp màn hình VDSC).

Thanh khoản thị trường những ngày cuối năm sụt giảm mạnh nhưng cũng không đáng ngại khi đây là hiện tượng thường thấy ở các kỳ nghỉ lễ. Xu hướng VN-Index thời gian tới khả năng cao sẽ tiếp tục nhịp phục hồi hướng tới kháng cự mạnh gần nhất quanh khu vực 1.025-1.030 điểm.

Các nhà đầu tư tiếp tục duy trì sự thận trọng, kiên nhẫn chờ đợi phản ứng của thị trường trong phiên và chủ động hiện thực hóa lợi nhuận từng phần đối với danh mục cổ phiếu đã bắt đáy thành công trong 2 phiên ngày 26-27/12/2022.

Các cơ hội giải ngân trong ngắn hạn không nhiều và có nhiều rủi ro

Công ty Chứng khoán Sài Gòn Hà Nội (SHS)

Phiên cuối cùng của năm 2022 đã kết thúc, đồng thời thị trường cũng sắp có kỳ nghỉ Tết Âm lịch trong thời gian ngắn sắp tới, với những diễn biến như hiện tại, vận động của VN-Index chưa có nhiều cơ hội trong ngắn hạn.

VN-Index vẫn đang vận động trong kênh downtrend trung hạn nên khả năng giảm điểm vẫn có thể xảy ra, do đó, nhà đầu tư ngắn hạn giai đoạn này nên hết sức cẩn trọng trong việc giải ngân. Cơ hội giải ngân chỉ đến khi VN-Index tiếp tục duy trì được trên 1.000 điểm thêm một khoảng thời gian nữa để thoát khỏi kênh downtrend.

Như vậy, thị trường kết thúc một năm giao dịch không khả quan nhưng những tín hiệu tích cực đã dần xuất hiện trong giai đoạn giao dịch cuối năm mở ra hy vọng trong năm mới 2023 thị trường chứng khoán sẽ vận động tích cực hơn và đem đến cơ hội giải ngân cho nhà đầu tư.

Ở giai đoạn hiện tại, sau phiên giao dịch cuối cùng của năm, trong ngắn hạn, các cơ hội giải ngân không nhiều và có nhiều rủi ro, nhưng đối với nhà đầu tư trung, dài hạn thì mặt bằng giá đã ở vùng hấp dẫn để bắt đầu kế hoạch giải ngân mới.

Có cơ hội cho nhà đầu tư trung hạn

Công ty Chứng khoán Yuanta Việt Nam (YSVN)

Chỉ số VN-Index có thể sẽ tiếp tục đi ngang quanh đường trung bình 50 phiên với khối lượng giao dịch vẫn duy trì ở mức thấp. Đồng thời, thị trường có dấu hiệu bước vào giai đoạn tích lũy ngắn hạn cho thấy sẽ tiếp tục đi ngang với thanh khoản thấp trong vài phiên tới, điều này cũng thể hiện tâm lý bi quan với xu hướng hiện tại và dòng tiền có thể sẽ phân hóa giữa các nhóm cổ phiếu.

Nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn tỏ ra suy yếu hơn nhóm cổ phiếu vốn hóa vừa và nhỏ, nhưng sự phân hóa này chưa rõ rệt vì dòng tiền hiện nay rất yếu.

Xu hướng ngắn hạn của thị trường chung vẫn duy trì ở mức giảm. Do đó, các nhà đầu tư ngắn hạn nên ưu tiên tận dụng nhịp hồi để hạ tỷ trọng cổ phiếu về mức thấp và chưa nên mua mới trong giai đoạn này.

Theo đồ thị tuần, chỉ số VN-Index tiếp tục ghi nhận tuần giảm điểm thứ 4 liên tiếp với khối lượng giao dịch giảm dần cho nên thị trường đang trong giai đoạn điều chỉnh trung hạn. Đồng thời, đồ thị giá đang giảm về gần vùng quá bán cho nên lực cầu có thể sẽ được kích thích.

Ngoài ra, xu hướng trung hạn của thị trường chung vẫn duy trì ở mức tăng. Do đó, các nhà đầu tư trung hạn có thể tiếp tục tận dụng nhịp điều chỉnh để gia tăng tỷ trọng cổ phiếu.

Cân nhắc áp lực cản từ vùng 1.020 điểm

Công ty Chứng khoán Rồng Việt (VDSC)

Thị trường tiếp tục diễn biến trên nền thanh khoản thấp và quay đầu giảm điểm nhẹ vào cuối phiên. Dòng tiền nhìn chung vẫn còn thận trọng khi thị trường tăng điểm và kiểm tra lại vùng cản 1.015-1.020 điểm tại VN-Index.

Với trạng thái của thị trường chưa có nhiều thay đổi, dự kiến thị trường sẽ duy trì diễn biến giằng co và thăm dò trong vùng 1.000-1.020 điểm khi bước vào năm mới. Hiện tại vẫn cần cân nhắc áp lực cản từ vùng 1.020 điểm. Do vậy, nhà đầu tư nên thận trọng và quan sát diễn biến dòng tiền để đánh giá trạng thái của thị trường. Đồng thời vẫn nên cân nhắc chốt lời hoặc cơ cấu danh mục theo hướng giảm thiểu rủi ro khi nhịp hồi phục diễn ra.

Lưu ý: Khuyến cáo từ các công ty chứng khoán trên đây chỉ mang tính chất tham khảo đối với nhà đầu tư. Các công ty chứng khoán cũng đã tuyên bố miễn trách nhiệm với các nhận định trên.

Theo Dân trí

Tiền mỏng, nhà đầu tư đua lệnh dễ thua lỗ khi VN-Index tăngTiền mỏng, nhà đầu tư đua lệnh dễ thua lỗ khi VN-Index tăng
Tín hiệu SOS chứng khoán cuối năm khi VN-Index mất mốc 1.000 điểmTín hiệu SOS chứng khoán cuối năm khi VN-Index mất mốc 1.000 điểm
Nhà đầu tư được khuyên giữ tiền khi thị trường giữ kháchNhà đầu tư được khuyên giữ tiền khi thị trường giữ khách
Điếng người Điếng người "cú đánh úp phút 90" phiên giao dịch cuối năm

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 04:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 04:00