Điếng người "cú đánh úp phút 90" phiên giao dịch cuối năm

16:52 | 30/12/2022

160 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
VN-Index đóng cửa năm 2022 tại 1.007,09 điểm trong trạng thái giảm dù cả phiên nỗ lực trên ngưỡng tham chiếu. Nhiều nhà đầu tư điếng người vì đua lệnh giá cao.

Vẫn là chiến thắng ở "phút 90" của phe bán (short) trên thị trường phái sinh, tuy nhiên với thị trường cơ sở, nhiều nhà đầu tư không khỏi thất vọng vì cú đánh úp ở những phút cuối, dập tắt kỳ vọng về một kết thúc khởi sắc cho năm 2022.

VN-Index đóng cửa phiên 30/12 cũng là phiên cuối cùng trong năm nay tại 1.007,09 điểm, giảm 2,2 điểm tương ứng 0,22% sau khi đã duy trì trạng thái tăng suốt phiên giao dịch. VN30-Index giảm 3,11 điểm tương ứng 0,31% còn 1.005,19 điểm.

Điếng người cú đánh úp phút 90 phiên giao dịch cuối năm - 1
Nhiều nhà đầu tư bị đánh úp do mua giá xanh nhưng cổ phiếu đóng cửa giảm sâu vào cuối phiên (Ảnh minh họa: Hải Long).

Trên sàn Hà Nội, HNX giảm 1,23 điểm tương ứng 0,6% còn 205,31 điểm; UPCoM-Index tăng 0,76 điểm tương ứng 1,07% lên 71,65 điểm.

Trên thực tế, sàn HoSE và rổ VN30 "đỏ vỏ xanh lòng" khi chỉ số giảm trong khi số mã tăng vẫn nhỉnh hơn số mã giảm. Rổ VN30 có 14 mã tăng giá so với 13 mã giảm giá, 3 mã đứng giá; HoSE có 209 mã tăng giá, 12 mã tăng trần so với 189 mã giảm, 4 mã giảm sàn.

"Thủ phạm" khiến chỉ số đại diện cho thị trường quay xe những phút cuối chính là cú bẻ lái của BID và VCB. Nếu như trong phiên sáng, hai mã này đóng góp lớn nhất cho chỉ số thì phiên chiều, BID và VCB lại giảm giá và trở thành gánh nặng đối với VN-Index.

Cụ thể, BID giảm 3,5% lấy đi của chỉ số 1,77 điểm; thiệt hại do VCB (giảm 0,9%) là 0,83 điểm. Bên cạnh đó, SAB, GAS, VNM, MSN, MBB cũng có ảnh hưởng tiêu cực đến VN-Index.

Trong rổ VN30 ghi nhận mức giảm mạnh tại KDH giảm 5,2%; NVL giảm 4,4%; SAB giảm 3,5%; MBB giảm 1,7%; TPB giảm 1,6%; VNM giảm 1,2%; MSN giảm 1,1%. Đáng nói là trong phiên, các mã này đều có lúc tăng giá.

Với tình trạng đột ngột quay xe cuối phiên của những mã cổ phiếu lớn, không chỉ chỉ số chung trên thị trường bị tác động mà thiệt hại trước nhất sẽ là những nhà đầu tư đua lệnh, mua vào cổ phiếu ở giá cao trong phiên và do đó, ghi nhận thua lỗ ngay trong phiên.

Ở phiên này, trong nhóm cổ phiếu bất động sản và xây dựng có một số mã có diễn biến khả quan về phiên chiều, theo đó đóng cửa với mức tăng mạnh như CKG, DRH tăng trần, DXS tăng 6,7%; LEC tăng 6,1%; TIP tăng 4,2%; AGG tăng 3,8%; NLG giảm 3,7%; CRE tăng 3%; DXG tăng 2,8%. Tại nhóm cổ phiếu xây dựng và vật liệu, CRC và TTB tăng trần, LGC tăng 5,6%; HHV tăng 5,3%; CVT tăng 5,1%; DPG tăng 4,4%.

Thanh khoản phiên cuối năm giảm mạnh trong bối cảnh chuẩn bị cho kỳ nghỉ Tết Dương lịch. Khối lượng giao dịch trên sàn HoSE đạt hơn 407 triệu cổ phiếu tương ứng 7.423 tỷ đồng; HNX có hơn 35 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng gần 472 tỷ đồng. UPCoM có gần 28 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng gần 237 tỷ đồng.

Theo Dân trí

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,670 ▲20K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,660 ▲20K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Cập nhật: 19/04/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,095 16,195 16,645
CAD 18,252 18,352 18,902
CHF 27,559 27,664 28,464
CNY - 3,475 3,585
DKK - 3,585 3,715
EUR #26,662 26,697 27,957
GBP 31,294 31,344 32,304
HKD 3,175 3,190 3,325
JPY 161.43 161.43 169.38
KRW 16.64 17.44 20.24
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,269 2,349
NZD 14,759 14,809 15,326
SEK - 2,272 2,382
SGD 18,246 18,346 19,076
THB 637.69 682.03 705.69
USD #25,182 25,182 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 17:00